Trầm cảm cười là gì? Dấu hiệu nhận biết và hướng điều trị

Tìm hiểu phương pháp chữa trầm cảm bằng diện chẩn

Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh trầm cảm hiện nay

Trầm cảm cấp độ 3 (giai đoạn nặng): Nhận biết và điều trị

Bệnh trầm cảm có tái phát không? Nguyên nhân và cách xử lý

Bệnh trầm cảm: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Các dấu hiệu trầm cảm nặng và biện pháp điều trị

Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Dấu hiệu nhận biết và điều trị

Trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ

10 Loại thuốc chống trầm cảm phổ biến hiện nay và lưu ý khi dùng

Bệnh trầm cảm: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Bệnh trầm cảm là căn bệnh quái ái có thể cướp đi sinh mạng của vô số người. Bệnh lý này gây ảnh hưởng nghiệm trọng đến tâm lý, sức khỏe của người bệnh. Trong trường hợp bệnh trở nặng sẽ khiến cho quá trình điều trị trở nên khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 

Bệnh trầm cảm
Bệnh trầm cảm là căn bệnh quái ái có thể cướp đi sinh mạng của vô số người.

Bệnh trầm cảm là gì?

Bệnh trầm cảm xuất hiện do một số rối loạn của não bộ khiến cho tình trạng tâm lý bị ảnh hưởng và tạo thành một số biến đổi bất thường trong hành vì và suy nghĩ của con người. Bệnh lý này thuộc tâm thần học, nét đặc trưng biểu hiện rõ nhất ở sự rối loạn của khí sắc.

Theo nghiên cứu cho biết rằng, tỉ lệ phụ nữ mắc phải căn bệnh này cao hơn so với nam giới, tỉ lệ trung bình khoảng 2 nữ – 1 nam. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào và thường gặp ở những giai đoạn tuổi trưởng thành.

Bệnh trầm cảm
Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới thì có khoảng hơn 850.000 người tự sát vì bệnh trầm cảm.

Hiện nay, tỉ lệ những người mắc bệnh trầm cảm càng gia tặng, theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới thì có khoảng hơn 850.000 người tự sát vì bệnh trầm cảm. Số lượng người bệnh ngày càng nhiều và có dấu hiệu gia tăng trên toàn thế giới.

Tuy nhiên, trong tổng số thống kê được vẫn có những trường hợp kịp thời phát hiện, chuẩn đoán và có biện pháp điều trị đúng đắn giúp cho tình trạng bệnh được cải thiện đáng kể. Hiện nay, trầm cảm không còn là căn bệnh quá xa lạ, nó chiếm hơn 50% trường hợp tự sát. Nguyên nhân thường gặp để dẫn đến căn bệnh này có thể là ly hôn, thất nghiệp, phá sản,…

Nguyên nhân bệnh trầm cảm?

Hiện nay, tình trạng bệnh trầm cảm càng tăng nhanh, số lượng bệnh không thể kiểm soát tốt được. Để có thể ngăn chặn và tìm ra phương pháp điều trị phù hợp, trước hết người bệnh cũng cần biết rõ nguyên nhân gây ra bệnh lý này.

Bệnh trầm cảm
Một số nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh trầm cảm

Một số nguyên nhân có thể dẫn đến bệnh trầm cảm như:

  • Trầm cảm do căng thẳng: Thường xuyên chịu nhiều áp lực từ các vấn đề như gia đình, công việc, con cái, kinh tế hoặc do xảy ra một số biến cố như mất tài sản, mất người thân,..cũng là nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm.
  • Một số chấn thương hoặc tác động mạnh đến bộ não gây ra các rối loạn về thần kinh.
  • Yếu tố di truyền: Theo một số nghiên cứu chuyên khoa củ Mỹ cho biết ADN cũng là một nguyên nhân có thể gây nên bệnh trầm cảm. Nếu bố mẹ hoặc các người thân đã từng hoặc đang mắc bệnh trầm cảm thì con cái có nguy cơ cao gấp 3 lần gặp phải căn bệnh này.
  • Lạm dụng thuốc an thần: Những loại thuốc an thần, thuốc ngủ có công dụng gây ức chế hoạt động của thần kinh giúp người sử dụng rơi vào trạng thái ngủ sâu. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng các loại thốc này sẽ khiến cho não bộ bị ảnh hưởng, nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn.
  • Lạm dụng chất kích thích: Việc lạm dụng quá nhiều rượu bia, ma túy đá, các chất cấm sẽ khiến cho bộ não bị ảnh hưởng trầm trọng.
  • Mất ngủ thường xuyên: Đây được xem là nguyên nhân khá phổ biến dẫn đến bệnh trầm cảm. Việc mất ngủ thường xuyên và kéo dài sẽ làm cho người bệnh suy nghĩ tiêu cực ảnh hưởng đến tinh thần và cả sức khỏe.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trầm cảm

Bệnh trầm cảm không còn là tình trạng quá xa lạ đối với cuộc sống hiện nay. Xuất phát từ nhiều lý do mà số lượng người bệnh càng gia tăng. Để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các trường hợp xấu do bệnh lý gây ra, bạn cũng cần biết rõ những dấu hiệu nhận biết của trầm cảm.

Bệnh trầm cảm
Dấu hiệu nhận biết bệnh trầm cảm
  • Rối loạn giấc ngủ: Thường xuyên mất ngủ là một trong những nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao dẫn đến các trường hợp bị trầm cảm. Bệnh nhân cảm thấy khó ngủ, trằn trọc mặc dù cảm thấy rất buồn ngủ nhưng không thể nào ngủ được hoặc ngủ không sâu giấc. Tình trạng mất ngủ sẽ được xác định khi bệnh nhân ngủ ít hơn khoảng 2 tiếng so với những ngày bình thường. Tình trạng nặng hơn là bệnh nhân có thể thức cả đêm và duy trì trong nhiều ngày liên tục khiến cho cơ thể bị suy yếu.
  • Khí sắc trầm buồn: Những bệnh nhân trầm cảm thường có nét mặt ủ rũ, buồn bã, mắt lúc nào cũng đượm buồn, đơn điệu không có năng lượng. Tình trạng chán nản, buồn bã, bị quan, tiêu cực, mất niềm tin kéo dài sẽ làm cho khí sắc bị giảm sút nghiêm trọng.
  • Ăn không ngon miệng: Nhiều bệnh nhân sẽ có hiện tượng giảm cân mất kiểm soát, một số ít lại tăng cân. Khi ăn cảm giác không được ngon miệng, chán ăn, không thèm ăn, thường xuyên nhịn ăn dẫn đến cân nặng giảm nhanh.
  • Không hứng thú hoặc mất đi sở thích lúc trước: Người bệnh luôn cảm thấy nặng nề, không muốn làm việc gì, đi đứng chậm chạp, không có sức sống. Cảm thấy không còn hứng thú trong bất kì cuộc vui, công việc và cả ham muốn tình dục.
  • Mất tập trung, mệt mỏi: Người bệnh sẽ luôn cảm thấy người lừ đừ, mệt mỏi, không có năng lượng và tinh thần tập trung vào bất cứ việc gì. Đối với những trường hợp bệnh nặng, người bệnh còn không thể thực hiện một số hoạt động thường ngày như đi chợ, giặt quần áo, nấu cơm, dọn dẹp nhà,…
  • Một số biểu hiện sinh lý: Bệnh nhân sẽ thường xuyên đau nhức chân tay. nhức đầu, hồi hộp, mỏi vai gáy,…
  • Cảm giác tội lỗi, vô dụng: Người bệnh trầm cảm thường có những ý nghĩ tiêu cực về bản thân, cảm thấy vô dụng và tuyệt vọng không thể tìm ra được lối thoát, mất hoàn toàn niềm tin vào khả năng của bản thân và tương lại. Luôn cảm thấy có lỗi và làm phiền những người xung quanh.
  • Hình thức bên ngoài: Không chăm chút cho bản thân, quần áo không chỉnh tề, ăn mặc lôi thôi. Lười vệ sinh cá nhân hoặc vệ sinh kém. Thường xuyên giận dữ vô cơ, đôi lúc lại buồn rầu không rõ nguyên do.
  • Có ý định và hành vi muốn tự sát: Đa phần các bệnh nhân trầm cảm đều luôn có ý định muốn nghĩ đến cái chết để có thể tự giải thoát bản thân.

Chẩn đoán và cách điều trị bệnh trầm cảm hiệu quả

Bệnh trầm cảm
Chẩn đoán và cách điều trị bệnh trầm cảm hiệu quả

1. Chuẩn đoán

1.1 Chẩn đoán dựa theo các triệu chứng

Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng đặc trưng sau:

  • Mất hứng thú, quan tâm đến mọi việc
  • Khí sắc trầm buồn
  • Thường xuyên mệt mỏi, năng lượng giảm sút

Có ít nhất 3 trong 7 triệu chứng phổ biến sau:

  • Rối loạn giấc ngủ
  • Giảm sự tập trung
  • Ăn không ngon miệng hoặc ăn nhiều
  • Bi quan, không có niềm tin vào tương lai
  • Giảm sự tự tin và tính tự trọng.
  • Luôn cảm thấy vô dụng, tội lỗi.
  • Có ý nghĩ muốn tự sát

Những triệu chứng này sẽ duy trì ít nhất từ 2 tuần và không thể dùng để chẩn đoán các bệnh lý khác.

1.2 Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM IV

Người bệnh sẽ có biểu hiện liên tục ít nhất trong 2 tuần, từ chối tất cả các sở thích vốn có, tính khí sầu muộn, buồn bã và có ít nhất 4 trong các dấu hiệu sau:

  • Giảm ham muốn
  • Mất khả năng tập trung
  • Mất ngủ hoặc ngủ triền miên
  • Thường xuyên mệt mỏi, thiếu năng lượng, sức sống.
  • Giảm hoặc tăng cân đột ngột.
  • Kích động hoặc các hoạt động trở nên chậm chạp hơn.
  • Cảm thấy có lỗi và vô dụng.
  • Có ý nghĩ muốn tự sát

2. Cách điều trị bệnh trầm cảm

2.1 Nguyên tắc điều trị

Bệnh trầm cảm nếu không được phát hiện kịp thời và có biện pháp điều trị phù hợp sẽ làm gia tăng nguy cơ tự sát đối với các bệnh nhân. Dù điều trị theo bất kì phương pháp nào thì các chuyên khoa và bệnh nhân vẫn phải dựa vào các nguyên tắc sau:

  • Khi có dấy hiệu hưng cảm phải ngừng hoặc giảm bớt liều lượng của thuốc.
  • Khi có tác dụng phụ phải giải thích cụ thể.
  • Việc ăn uống và giấc ngủ phải được phục hồi đầu tiên.
  • Có thể kết hợp nhiều loại thuốc chống trầm cảm.
  • Giải thích cặn kẽ cho bệnh nhân không sợ nghiện thuốc. Thông thường từ sau 2 đến 3 tuần thuốc mới bắt đầu có tác dụng.
  • Tùy vào thể trạng của mỗi bệnh nhân mà có thể kết hợp các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc điều hòa khí sắc, thuốc chống rối loạn thần kinh.
  • Bệnh nhân cần duy trì sử dụng thuốc trong vòng 6 tháng và giảm dần sau đó.

2.2 Điều trị theo liệu pháp hóa dược

Bệnh trầm cảm
Khi sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, người bệnh có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như nhịp tim gia tăng, giãn đồng tử, mặt mờ, khô miệng, chóng mặt, chán ăn, bí tiểu tiện,…

Bệnh nhân sẽ được chỉ định sử dụng các loại thuốc như:

  • Thuốc chống trầm cảm SSR:Uống Fluoxetin (Prozac) 20mg/ ngày.
  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng như Anafranin, Amitriptilin. Mỗi ngày uống từ 25 đến 75mg.
  • Trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện ảo giác, hoang tưởng thì sẽ được chỉ định sử dụng Haloperidol 1,5 – 3mg/ngày hoặc Tisersin 25 – 75mg/ngày.

Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, người bệnh có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như nhịp tim gia tăng, giãn đồng tử, mặt mờ, khô miệng, chóng mặt, chán ăn, bí tiểu tiện,…Khi gặp các hiện tượng này bạn cần thông báo ngay với bác sĩ và gia giảm liều sử dụng.

2.3 Điều trị theo liệu pháp tâm lý

Một số trường hợp có thể kết hợp cả liệu pháp hóa được và liệu pháp tâm lý để điều trị bệnh trầm cảm. Đối với phương pháp này, các bác sĩ có thể sử dụng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên thường được áp dụng nhất đó chính là liệu pháp gia đình và liệu pháp hành vi nhận thức để cải thiện và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh. Bằng cách này sẽ giúp cho tâm lý xã hội của bệnh nhân được phục hồi chức năng, giúp cho họ dần cải thiện tâm lý và thích ứng tốt với cuộc sống của cộng đồng.

Bài viết trên đây đã cho bạn biết thêm nhiều thông tin về căn bệnh trầm cảm, cũng như các nguyên nhiên, biểu hiện và cách điều trị phù hợp. Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán đúng nhất tình trạng bệnh bạn nên đến gặp trực tiếp bác sĩ khi có các dấu hiệu nêu trên.

Cùng chuyên mục

Trầm cảm ở tuổi dậy thì: Dấu hiệu nhận biết và điều trị

Trầm cảm ở tuổi dậy thì chủ yếu xuất phát từ những áp lực, căng thẳng của việc học tập hoặc sự thay đổi về hành vi, hormone, môi trường...

Trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ

Ít ai biết rằng trầm cảm nặng có thể gây mất trí nhớ, khiến con người mất tập trung, mất ngủ, căng thẳng, lo lắng,… Đây là bệnh lý cần...

Trầm cảm ở trẻ em: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và điều trị

Trầm cảm ở trẻ em là một hiện tượng rối loạn tâm trạng khiến cho trẻ nhỏ rơi vào trạng thái chán nản, buồn bã và hầu như mất dần...

Trầm cảm cấp độ 3 là gì?

Trầm cảm cấp độ 3 (giai đoạn nặng): Nhận biết và điều trị

Bệnh trầm cảm được chia thành 3 cấp độ: 1, 2 và 3 tương ứng với dạng nhẹ, trung bình và nặng. Trong đó, trầm cảm cấp độ 3 diễn...

Tìm hiểu phương pháp chữa trầm cảm bằng diện chẩn

Chữa trầm cảm bằng diện chẩn là phương pháp đã được rất nhiều người áp dụng và thành công. Với các kỹ thuật sử dụng bàn tay để tác động...

Trầm cảm cười là gì? Dấu hiệu nhận biết và hướng điều trị

Trầm cảm cười là một căn bệnh còn khá xa lạ đối với nhiều người, nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này đó chính là những áp lực...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Ẩn