Dư ối thai kỳ là gì? Có ảnh hưởng tới thai nhi không?
Nội Dung Bài Viết
Dư ối trong thai kỳ (Polyhydramnios) là tình trạng thể tích nước ối tăng cao và vượt quá ngưỡng bình thường. Tình trạng này có thể xảy ra từ tuần thứ 16 – 20 (dư ối cấp) hoặc khởi phát trong 3 tháng cuối thai kỳ (dư ối mãn). Điều trị và xử lý tăng thể tích nước ối được cân nhắc tùy vào thời điểm khởi phát, lượng nước ối, tình trạng sức khỏe của thai nhi và mẹ bầu.
Chức năng sinh lý của túi ối
Khi phôi thai hình thành và làm tổ trong buồng tử cung, túi ối sẽ xuất hiện vào ngày thứ 12 – 13 sau khi thụ tinh. Túi ối chứa chất lỏng (nước ối) bao xung quanh phôi thai nhằm bảo vệ phôi khỏi các chấn thương, ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm sự chèn ép quá mức của cơ tử cung. Đồng thời cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho thai nhi, cho phép thai nhi cử động dễ dàng, điều hòa thân nhiệt, trao đổi điện giải – nước giữa thai nhi và mẹ bầu.
Thể tích của nước ối có xu hướng tăng từ khi mang thai cho đến đầu tháng thứ 7 thai kỳ. Từ thời điểm này, lượng nước ối trong bào thai ổn định và duy trì cho đến khi thai đủ tháng. Đến tuần thứ 37 – 41, lượng nước ối có xu hướng giảm nhẹ (khoảng 10%). Tuy nhiên bắt đầu từ tuần thứ 42, trung bình thể tích nước ối giảm 33%/ tuần. Thời điểm sinh thường rơi vào tuần thứ 39 – 41. Trường hợp sinh trên 42 tuần được xem là sinh trễ.
Dư ối thai kỳ là gì?
Dư ối thai kỳ (rối loạn nước ối) là tình lượng nước ối trong bào thai vượt quá mức bình thường. Mặc dù giữ nhiều chức năng quan trọng đối với thai nhi nhưng dư nước ối cũng có thể ảnh hưởng xấu và làm tăng nguy cơ đối với thai phụ và thai nhi. Dư nước ối được chẩn đoán khi chỉ số nước ối đạt 12 – 25cm qua siêu âm và đa ối xảy ra khi chỉ số nước ối vượt ngưỡng 25cm.
Hiện tượng dư ối, đa ối là tình trạng rất hiếm gặp, chỉ xảy ra ở 1 – 2% trường hợp. Nếu dư ối nhẹ, tình trạng hầu như không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ bầu. Ngược lại, dư thừa nước ối quá mức có thể đe dọa và gây nguy hiểm cho thai nhi lẫn thai phụ. Thông thường, dư ối không có biểu hiện rõ rệt. Tuy nhiên, dư ối nặng có thể gây ra các triệu chứng lâm sàng như đau bụng, căng tức vùng chậu và khó thở.
Nguyên nhân gây ra tình trạng dư ối thai kỳ
Dư ối trong thai kỳ xảy ra do rối loạn sản xuất hoặc tái hấp thu nước ối. Có khá nhiều nguyên nhân gây ra các rối loạn đến nước ối, bao gồm nguyên nhân về phía mẹ, rau thai và thai nhi.
1. Nguyên nhân về phía mẹ
Một số vấn đề sức khỏe ở mẹ có thể dẫn đến rối loạn sản xuất nước ối và dẫn đến hiện tượng tăng thể tích nước ối. Các nguyên nhân có thể xảy ra, bao gồm:
- Tiểu đường trước và trong khi mang thai (chiếm khoảng 10%)
- Loạn dưỡng tăng trương lực cơ
- Mang đa thai
- Mẹ có kháng thể kháng Rh hoặc bị thiếu máu tán huyết thứ phát có thể gây phù thai nhi và dẫn đến tình trạng dư ối, đa ối. Tình trạng này còn được gọi là xung khắc máu mẹ và thai
- Thai phụ mắc bệnh thận cũng có nguy cơ bị dư ối cao hơn bình thường
- Tăng huyết áp, thiếu máu và mắc các vấn đề tim mạch trong thai kỳ có thể tăng khối lượng máu tuần hoàn cho thai, dẫn đến tăng dịch đào thải và gây tăng thể tích nước ối
2. Nguyên nhân do thai
Ngoài ra, tình trạng tăng thể tích nước ối còn có thể bắt nguồn từ các vấn đề sức khỏe ở thai nhi như:
- Hội chứng truyền máu song thai: Hội chứng này xuất hiện ở mẹ bầu mang thai đôi, trong đó lưu lượng máu truyền cho 2 bào thai không cân đối dẫn đến một thai nhận quá nhiều máu và thai còn lại bị thiếu máu nghiêm trọng.
- Khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi: Nước ối sẽ được thai uống bằng miệng và đào thải qua nước tiểu. Trong trường hợp có khuyết tật bẩm sinh liên quan đến ống tiêu hóa và thực quản, lượng nước ối trong túi ối có thể tăng lên bất thường.
- Thiếu máu thai nhi: Mẹ bầu không cung cấp đầy đủ vi chất dinh dưỡng trong thời gian mang thai có thể gây thiếu máu thai nhi. Thai nhi bị thiếu máu nghiêm trọng có thể dẫn đến hiện tượng phù và tích nước trong bào thai.
- Một số nguyên nhân khác: Ngoài ra, tình trạng dư ối cũng có thể xảy ra do bất thường ở nhiễm sắc thể của thai nhi và bất thường về hệ thần kinh trung ương (khuyết tật ống noron thần kinh, vô sọ,…).
3. Nguyên nhân do nhau thai
Dư ối thai kỳ cũng có thể xảy ra do một số nguyên nhân ở nhau thai (rau thai) như:
- U mạch máu màng đệm: U mạch máu màng đệm có thể khiến thai nhi bị suy tim, dẫn đến hiện tượng phù thai và tăng thể tích nước ối.
- Các bệnh phụ khoa: Các bệnh lý ở nội mạc tử cung có thể gây tổn thương bánh rau, dẫn đến rối loạn sản xuất và tái hấp thu nước ối.
- Bất thường về dây rốn và bánh nhau: Phù nhau thai, dây rốn tắt nút, nhau xuất hiện bướm máu,… có thể là nguyên nhân dẫn đến dư ối, đa ối.
4. Yếu tố nguy cơ
Dư ối có thể xảy ra đối với tất cả thai phụ, đặc biệt là khi có những yếu tố thuận lợi như:
- Mang đa thai
- Mắc các vấn đề di truyền
- Tắc nghẽn đường tiêu hóa
- Có dị tật bẩm sinh ở cột sống hoặc não bộ
- Mẹ bầu mắc các bệnh phụ khoa
Thực tế, có đến 60% mẹ bầu bị dư ối không tìm ra được nguyên nhân cụ thể.
Nhận biết dư ối thai kỳ
Tình trạng dư ối thường không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, thể tích nước ối cao có thể làm tăng áp lực lên thành tử cung, các cơ quan lân cận và gây ra một số triệu chứng lâm sàng. Mức độ triệu chứng của dư ối trong thai kỳ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
1. Triệu chứng của dư ối cấp
Dư ối cấp xảy ra ở 3 tháng đầu thai kỳ, thường là tuần thứ 16 – 20 và hơn 50% trường hợp xảy ra ở những mẹ bầu mang song thai một trứng. Tình trạng này có liên quan đến các dị tật bẩm sinh ở thai nhi như bất thường ở ống tiêu hóa và vô sọ.
Các triệu chứng thường gặp của dư ối cấp tính:
- Bụng bầu to hơn bình thường, bề mặt da có nhiều nếp rạn, phù nề và kích thước bụng tăng lên rõ rệt qua từng ngày
- Khó nghe tim thai do lượng nước ối tăng lên đột ngột
- Vòng bụng lớn hơn rất nhiều so với tuổi thai
- Thai phụ dễ bị khó thở, tức ngực, thở nhanh và hơi thở nông
- Một số trường hợp có thể bị đau bụng liên tục và suy hô hấp
- Nhiều thai phụ bị dư ối cấp không thể ngồi, chủ yếu nằm, ăn uống kém, buồn nôn và nôn mửa liên tục
2. Nhận biết dư ối mãn tính
Dư ối mãn tính chiếm đến 95% trường hợp bị rối loạn nước ối và xảy ra chủ yếu vào 3 tháng cuối thai kỳ. Khác với dư ối cấp, dư ối mãn đặc trưng bởi tình trạng tăng thể tích nước ối từ từ và tiến triển chậm.
Các triệu chứng nhận biết dư ối mãn tính:
- Bụng to hơn mức bình thường dẫn đến khó khăn khi nằm, dễ mất ngủ, ngủ chập chờn
- Đôi khi gây khó thở
- Thai phụ dễ bị mệt mỏi, thiếu sức
Nếu nghi ngờ bị dư ối hoặc đa ối, mẹ bầu nên chủ động thăm khám và điều trị kịp thời. Phát hiện và điều trị sớm có thể kiểm soát tình trạng sức khỏe, giảm thiểu biến chứng đối với mẹ bầu và thai nhi.
Dư ối có ảnh hưởng đến thai nhi và mẹ bầu không?
Dư ối không có biểu hiện rõ ràng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ đối với mẹ bầu và thai nhi. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, dư ối có thể dẫn đến các biến chứng sau:
- Vỡ ối sớm: Màng ối chỉ chịu được áp lực vừa phải và có thể bị vỡ khi có tác động mạnh (chuyển dạ sắp sinh, té ngã và chấn thương). Tuy nhiên, tăng lượng nước ối cũng có thể làm tăng áp lực lên màng ối và gây vỡ ối sớm. Vỡ ối sớm đồng nghĩa với việc sinh non và đa phần phải can thiệp sinh mổ.
- Thai nhi ngôi mông: Thai nhi ngôi mông là biến chứng thường gặp của rối loạn nước ối. Tình trạng này có thể gây khó khăn trong quá trình sinh nở, tăng nguy cơ tai biến cho mẹ và thậm chí có thể gây tử vong ở thai nhi. Để xử lý thai nhi ngôi mông, thai phụ buộc phải tiến hành xoay ngôi thai vào tuần thứ 18 – 20.
- Rau bong non (bong nhau thai): Là biến chứng thường xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ, có tiến triển phức tạp, đột ngột và có thể đe dọa tính mạng của cả mẹ bầu, thai nhi nếu không được xử lý sớm. Thể tích nước ối trong bào thai tăng lên có thể gây áp lực lên bánh rau dẫn đến hiện tượng tụ máu bất thường và gây bong bánh rau.
- Sa dây rốn: Sa dây rốn là tai biến sản khoa nguy hiểm và có thể đe dọa đến tính mạng. Tình trạng này thường xảy ra ở mẹ bầu bị đa ối và dư ối do lượng nước ối nhiều tạo điều kiện cho thai nhi dễ dàng di chuyển, dẫn đến dây rốn sa xuống cổ tử cung và chui vào ống sinh trước thai nhi.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi: Dư ối trong thai kỳ còn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Thực tế cho thấy, thai nhi có mẹ bị dư ối đều gặp phải vấn đề về phát triển khung xương, nhẹ cân và sức khỏe yếu hơn so với các trẻ khác.
- Thai chết lưu: Thai chết lưu là biến chứng nặng nề do dư ối gây ra. Biến chứng này có thể là hệ quả do các biến chứng khác của dư ối như bong nhau thai sớm, sa dây rốn và thai nhi bị suy dinh dưỡng.
- Tăng nguy cơ băng huyết: Thống kê cho thấy, mẹ bầu bị dư ối, đa ối có nguy cơ bị băng huyết sau sinh cao hơn so với thai phụ có lượng nước ối bình thường. Theo lý giải từ các chuyên gia, dư ối làm tăng chèn ép tử cung trong thời gian dài gây giảm trương lực cơ, dẫn đến chảy máu ồ ạt và kéo dài.
Theo nghiên cứu, dư ối xảy ra trong tuần thứ 16 – 20 thai kỳ (dư ối cấp) có thể tích nước ối cao hơn rất nhiều lần so với thể tích thông thường. Do đó, nguy cơ gặp biến chứng cũng cao hơn so với dư ối khởi phát ở những tháng cuối thai kỳ (dư ối mãn tính).
Chẩn đoán dư ối bằng cách nào?
Dư ối là tình trạng khó chẩn đoán và phát hiện qua biểu hiện lâm sàng. Nếu nghi ngờ bị dư ối, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm cận lâm sàng như:
- Siêu âm: Siêu âm giúp bác sĩ ước tính thể tích nước ối và đưa ra chẩn đoán tình trạng dư ối và đa ối.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được thực hiện để xác định nguyên nhân gây dư ối như các bệnh phụ khoa do viêm nhiễm, kháng thể Rh (bất đồng nhóm máu), tiểu đường, bệnh thận, rối loạn cao huyết áp,…
- Chọc dò ối: Chọc dò ối được thực hiện bằng cách lấy một mẫu nước ối nhỏ để xét nghiệm. Kỹ thuật này có thể sàng lọc và xác định các bất thường ở nhiễm sắc thể của thai nhi, từ đó xác định được nguyên nhân gây dư ối.
Ngoài các xét nghiệm trên, bác sĩ cũng có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm bổ sung khác để đánh giá mức độ dư ối và tìm ra nguyên nhân cụ thể. Xác định nguyên nhân là yếu tố quan trọng quyết định hướng xử lý và điều trị tình trạng tăng thể tích nước ối bất thường.
Cách điều trị dư ối trong thai kỳ
Điều trị dư ối trong thai kỳ phụ thuộc vào thể tích nước ối, nguyên nhân gây dư ối và tình trạng sức khỏe của mẹ bầu, thai nhi. Mục tiêu chính của điều trị là giảm thiểu biến chứng, bảo tồn tính mạng, sức khỏe của thai phụ và thai nhi.
Các phương pháp điều trị dư ối thai kỳ, bao gồm:
1. Điều trị dư ối cấp
Dư ối cấp tính có tiến triển nhanh, xảy ra đột ngột và đe dọa trực tiếp đến tính mạng của mẹ bầu. Vì vậy, trường hợp này phải được điều trị trong thời gian sớm nhất để giảm thiểu biến chứng và bảo tồn tính mạng cho thai phụ.
– Điều trị nội khoa:
- Cho mẹ bầu nằm nghỉ ngơi, hạn chế bổ sung qua nhiều nước và giảm lượng muối trong chế độ ăn để hạn chế tái hấp thu nước
- Sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (Sulindac, Indomethacin) để tăng khả năng hấp thu nước ối nhằm giảm thể tích nước ối trong bào thai
- Điều trị nguyên nhân (tiểu đường, viêm nhiễm phụ khoa,…)
– Điều trị sản khoa:
- Chọc hút dịch ối qua thành bụng để giảm khó thở và giải phóng áp lực lên thành tử cung, vùng chậu và các cơ quan lân cận. Thường được kết hợp với lấy nước ối để xét nghiệm nhiễm sắc thể, xác định nguyên nhân và đánh giá nguy cơ gặp phải rối loạn di truyền ở thai nhi.
- Trong trường hợp chọc hút ối không đem lại hiệu quả, bác sĩ buộc phải gây chuyển dạ để ngăn ngừa biến chứng.
- Nếu phát hiện thai nhi có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh nặng và tình trạng dư ối tiến triển nhanh, bác sĩ buộc phải chấm dứt thai kỳ để bảo toàn tính mạng cho mẹ
2. Điều trị dư ối mãn tính
Dư ối mãn tính có tiến triển chậm và rủi ro thấp hơn so với dư ối cấp tính. Do đó, đa phần những trường hợp này đều có tiên lượng tốt và hiếm khi phải đình chỉ thai.
– Điều trị nội khoa:
- Đối với trường hợp tăng thể tích nước ối không đáng kể, thai phụ sẽ được theo dõi tại bệnh viện và thực hiện một số biện pháp hỗ trợ như nằm nghỉ, hạn chế thực phẩm có nhiều muối,…
- Thai phụ bị dư ối mãn có dấu hiệu đau bụng và khó thở thường được yêu cầu nghỉ ngơi tại giường và sử dụng kháng sinh dự phòng.
- Trong trường hợp nặng, bác sĩ có thể yêu cầu dùng kháng sinh kết hợp với Indomethacin để giảm thể tích nước ối trong bào thai
– Điều trị sản khoa:
- Để giảm biến chứng trong quá trình sinh nở, bác sĩ sẽ thực hiện tia ối sớm để giảm thể tích túi ối và rút ngắn thời gian chuyển dạ
- Phẫu thuật lấy thai trong trường túi ối vỡ độ ngột, xuất hiện biến chứng suy thai, sa dây rốn và các bất thường trong chuyển dạ khác
- Theo dõi chặt chẽ sau sinh để giảm thiểu biến chứng băng huyết
Phòng ngừa dư ối trong thời gian mang thai
Dư ối, đa ối là tình trạng ít phổ biến. Tuy nhiên, mẹ bầu không nên chủ quan với các rối loạn nước ối vì tình trạng này là nguyên nhân gây chuyển dạ sớm, sinh non, thai chết lưu và một số biến chứng sản khoa khác.
Mặc dù không thể phòng ngừa hoàn toàn nhưng bạn có thể giảm thiểu nguy cơ bị dư ối, đa ối trong thai kỳ bằng một số biện pháp sau:
- Sàng lọc sức khỏe trước khi mang thai và tiến hành kiểm soát các bệnh lý có nguy cơ gây dư ối. Đồng thời nên thăm khám thường xuyên trong suốt thai kỳ để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề bất thường.
- Phụ nữ mang thai chỉ cung cấp đủ 2 – 2.5 lít nước/ ngày và tránh ăn mặn để giảm thiểu nguy cơ tích nước trong bào thai.
- Nếu nghi ngờ bị dư ối, nên chủ động thăm khám và điều trị sớm để phòng ngừa biến chứng, bảo toàn tính mạng của mẹ và thai nhi.
Dư ối trong thai kỳ là tình trạng hiếm gặp nhưng có mức độ nặng nề và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, nữ giới cần chủ động sàng lọc trước sinh và thăm khám trong suốt thời gian mang thai để kịp thời phát hiện và điều trị các vấn đề sức khỏe bất thường.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!