Các loại kháng sinh trị viêm họng tốt nhất & lưu ý khi dùng
Nội Dung Bài Viết
Penicillin, Amoxillin, clarithromycin, clavulanic, cephalexin… là các loại kháng sinh trị viêm họng được dùng phổ biến. Sử dụng không đúng cách, thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ cho bản thân. Để bảo đảm an toàn, nắm rõ các thông tin dưới đây về thuốc là điều cần thiết.
I/ Các loại kháng sinh trị viêm họng được dùng phổ biến
Bệnh viêm họng do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể là do vi khuẩn, virus hoặc do dị ứng, môi trường sống bị ô nhiễm, mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản… Tùy vào từng nguyên nhân, cơ địa và mức độ bệnh lý khác nhau mà các phương pháp điều trị cũng được áp dụng khác nhau. Trong trường hợp bị bệnh do vi khuẩn, các thuốc kháng sinh sẽ được bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân. Vậy thuốc kháng sinh nào chữa viêm họng?
Nhóm kháng sinh Beta – lactam
Penicillin
Đây là kháng sinh thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, kháng virus, kháng nấm, chống nhiễm khuẩn. Nó thường được chỉ định cho các trường hợp bị viêm họng do liên cầu khuẩn hoặc do các loại vi khuẩn khác. Có 2 loại kháng sinh Penicillin là Penicillin. G dạng tiêm tĩnh mạch và Penicillin V dạng đường uống. Trong đó, dạng Penicillin. G là loại thường được dùng để điều trị viêm họng. Chúng được điều chế ở nhiều dạng khác nhau như dạng bột tan, dạng tiêm dùng để tiêm tĩnh mạch, dạng viên nén.
Cơ chế hoạt động của thuốc là chúng ức chế quá trình tổng hợp vỏ tế bào của vi khuẩn, nhưng khả năng lại bị giảm đi bởi penicilinase và các beta – lactamase khác. Thêm vào đó, Penicillin. G thường không được bền trong môi trường acid nên nó không được chỉ định bằng đường uống. Do đó, nó thường chỉ được dùng bằng đường tiêm và nhất là tiêm tĩnh mạch.
Sử dụng thuốc Penicillin có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như nổi mề đay, sốt, thiếu máu, làm giảm tiểu cầu, sốc phản vệ… Do đó, cần uống thuốc đúng theo đúng sự chỉ định của bác sĩ về liều lượng. Đồng thời, hãy báo với bác sĩ tình trạng bệnh lý của bản thân trước khi dùng thuốc để tránh gặp các vấn đề không mong muốn.
Amoxicillin
Amoxicillin cũng là một trong các loại thuốc kháng sinh trị viêm họng thường được sử dụng. Tương tự như Penicillin, loại thuốc này cũng được dùng để điều trị cho các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm nội mạc, viêm màng não, sốt thương hàn, nhiễm khuẩn sản khoa…
Liều lượng sử dụng của Amoxicillin được chỉ định khác nhau tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể. Cụ thể như sau:
- Đối tượng có cân nặng trên 40kg: Tổng liều được dùng trong một ngày là 750g – 3g, được chia thành nhiều lần uống trong ngày.
- Trẻ em dưới 40kg: Uống thuốc với liều lượng 20 – 50mg/kg/ngày, chia thành nhiều lần uống trong ngày. Đối với trẻ em dươi 6 tháng tuổi, nên dùng Amoxicillin ở dạng hỗn dịch nhỏ giọt.
Trong quá trình điều trị bằng loại kháng sinh này, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ như: Nổi mề đay, hoại tử da, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, viêm kết mạc, viêm gan, vàng da ứ mật, giảm bạch cầu thoáng qua… Ngoài ra, người bệnh cũng có thể bị chóng mặt, tăng động, co giật. Để tránh gặp phải những vấn đề này, cần thông báo với bác sĩ về tiền sử, tình trạng sức khỏe và cả các loại thuốc mà bản thân đang dùng. Tuyệt đối không được dùng Amoxicillin nếu cơ thể quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm beta – lactam.
Cephalexin
Cũng giống như Amoxicillin và Penicillin, Cephalexin cũng là một loại kháng sinh trị viêm họng thường được dùng. Với loại thuốc này, liều lượng dùng của nó sẽ được chỉ định như sau:
- Trẻ em trên 12 tuổi và người trưởng thành: Mỗi lần dùng 500mg, ngày dùng 3 lần.
- Trẻ từ 5 – 12 tuổi: Dùng thuốc với liều lượng 250mg/lần, 3 lần/ngày.
- Trẻ từ 1 – 5 tuổi: Uống 125mg/lần, dùng 3 lần mỗi ngày.
- Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi: Liều lượng sử dụng là 125mg/lần, ngày uống 2 lần.
Tuy nhiên, liều lượng của thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ bệnh lý cũng như cơ địa của mỗi người. Do đó, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn rõ hơn. Các biểu hiện như rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đôi khi bị giảm bạch cầu trung tính, nổi mề đay… là những tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp phải khi điều trị viêm họng bằng Cephalexin. Do đó, hãy đảm bảo là dùng thuốc đúng theo sự chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời khi thấy cơ thể có các biểu hiện bất thường.
Ceftriaxone
Kháng sinh trị viêm họng này được dùng với liều lượng như sau:
- Trẻ em trên 12 tuổi và người trưởng thành: Uống 1 – 2g/lần/ngày. Nếu bệnh nặng có thể tăng liều lên 4g/lần/ngày,
- Trẻ dưới 12 tuổi: Uống thuốc với liều lượng 20 – 80mg/lần/ngày.
- Với bệnh viêm màng não, có thể dùng thuốc với liều lượng là 100mg/kg/ngày nhưng không được vượt quá 4g. Nếu là thuốc dạng tiêm, điều trị theo sự chỉ định của bác sĩ.
Ceftriaxone chống chỉ định với các trường hợp: Bị dị ứng với thuốc, trẻ sơ sinh thiếu tháng, có tiền sử dị ứng với penicillin. Bên cạnh đó, người bị suy thận, gan, phụ nữ đang mang thai và cho con bú cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc.
Nhóm kháng sinh macrolid
Bên cạnh nhóm kháng sinh Beta – lactam, các loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh macrolid cũng được chỉ định để điều trị viêm họng. Dưới đây là những loại thuốc chữa viêm họng thuộc nhóm macrolid:
Clarithromycin
Nếu còn chưa biết thuốc kháng sinh chữa viêm họng nào tốt thì có thể sử dụng Clarithromycin. Nó được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn như viêm xoang, viêm họng, viêm tai giữa, viêm phổi cộng đồng, nhiễm khuẩn bội nhiễm… Ngoài ra, nó cũng được dùng kết hợp với thuốc ức chế tiết dịch vị acid để chữa viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiễm vi khuẩn Hp.
Thuốc chống chỉ định với các trường hợp:
- Có tiền sử quá mẫn với các loại thuốc kháng sinh cùng nhóm hoặc mẫn cảm với các thành phần có trong thuốc.
- Người đang sử dụng các dẫn chất như cisaprid, ergotamin, pimosid
- Các bệnh nhân điều trị bằng terfenadin đã từng bị bệnh tim hoặc điện giải có sự rối loạn.
Tùy thuộc vào từng đối tượng và tình trạng viêm nhiễm mà liều lượng thuốc cũng được chỉ định khác nhau. Thêm vào đó, người bệnh có thể gặp phải các vấn đề không mong muốn như viêm lưỡi, viêm miệng, nhức đầu, bị rối loạn vị giác, làm cho chức năng gan bị rối loạn, viêm đại tràng giả mạc… Do đó, nếu thấy cơ thể có các biểu hiện bất thường hãy đi khám để được hướng dẫn xử lý.
Azithromycin
Kháng sinh Azithromycin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như:
- Nhiễm khuẩn da mô mềm
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
- Nhiễm Chlamydia trachomatis không biến chứng tại đường sinh dục.
- Các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục không do bệnh lậu
Đây là một loại thuốc có khả năng dung nạp tốt. Đa số những vấn đề không mong muốn đều xảy ra trên đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, trướng bụng, tiêu chảy… Tình trạng giảm bạch cầu trung tính có thể xảy ra nhưng chỉ chiếm tỷ lệ ít. Về liều lượng sử dụng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được cung cấp rõ hơn các thông tin về vấn đề này.
Erythromycin
Đây cũng là một loại kháng sinh thuộc nhóm macrolid, được dùng để chữa trị các bệnh lý: Mụn trứng cá, các dạng mủ viêm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, mô mềm, da, nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục.
Erythromycin được điều chế cả 2 dạng là dạng đường uống và thuốc thoa ngoài. Tùy vào từng dạng và cũng tùy vào cơ địa của mỗi người mà liều dùng cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Dạng thuốc thoa ngoài: Rửa sạch da và lau khô, sau đó lấy một lượng vừa đủ để bôi lên vùng da cần điều trị. Thực hiện khoảng 2 lần mỗi ngày, điều trị trong thời gian từ 1 – 3 tháng cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Với dạng đường uống: Người trưởng thành dùng thuốc với liều lương là 1 – 2g/ngày chia thành 2 lần dùng. Đối với trẻ em, dùng thuốc với liều lượng 30 – 50mg/kg thể trọng/ngày.
Kháng sinh này chống chỉ định với các trường hợp viêm gan, quá mẫn với các loại thuốc khác thuộc nhóm macroide hoặc các thành phần có trong thuốc Erythromycin. Ngoài ra, những người bị rối loạn porphyrin cũng là đối tượng chống chỉ định với thuốc. Đồng thời, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong quá trình điều trị, các tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể mắc phải bao gồm:
- Khô da gây chịu, ngứa, phát ban da
- Hệ tiêu hóa bị rối loạn như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn
- Mắc phải các phản ứng dị ứng như vàng da, viêm gan, tim loạn nhịp, điếc có hồi phục
- Bệnh nhân nên uống thuốc sau khi ăn để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hóa.
II/ Một vài lưu ý khi sử dụng điều trị viêm họng bằng thuốc kháng sinh
Bất kể loại thuốc tây nào cũng có thể gây ra những vấn đề không mong muốn cho người sử dụng. Do đó, để bảo đảm an toàn cho bản thân khi dùng kháng sinh chữa viêm họng, hãy chú ý một số vấn đề sau đây:
- Chỉ sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra. Vì nó không đem lại tác dụng đối với những nguyên nhân gây bệnh từ virus. Tốt nhất là hãy đi khám để biết được chính xác nguyên nhân gây bệnh rồi mới dùng thuốc.
- Tuân thủ đúng liều lượng, đúng đường dùng, đúng thời gian của phác đồ điều trị. Không nên tự ý mua thuốc để dùng, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ đề kháng với kháng sinh.
- Sử dụng kháng sinh chữa bệnh viêm họng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Do đó, hãy tuân thủ theo đúng sự chỉ định điều trị từ bác sĩ để đảm bảo an toàn. Thêm vào đó, phải nhanh chóng đến các cơ sở y tế để thăm khám nếu thấy cơ thể có các biểu hiện quá mẫn.
- Không được tự ý đưa thuốc của mình cho người khác sử dụng. Bởi dùng sai thuốc có thể gây chậm trễ cho việc điều trị và còn có thể khiến virus cho cơ thể kháng lại thuốc.
Ngoài việc điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân cũng cần chú ý hơn đến thói quen sinh hoạt và ăn uống của bản thân:
- Tránh tiếp xúc hoặc dùng chung vật dụng cá nhân với người đang bị các bệnh đường hô hấp như viêm họng, viêm amidan.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh răng miệng. Đặc biệt súc miệng bằng nước muối hàng ngày sẽ giúp loại bỏ bớt vi khuẩn, từ đó hạn chế được các triệu chứng do viêm họng gây ra.
- Bổ sung cho cơ thể đầy đủ các chất dinh dưỡng, nhất là vitamin C, các thực phẩm giàu kẽm, omega – 3…
- Không dùng chung bát đũa, thức ăn với người đang bị bệnh để tránh lây nhiễm cho bản thân.
- Tránh ăn các thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, không hút thuốc lá, sử dụng rượu bia… để giúp bệnh mau được chữa lành hơn.
Trên đây là các loại thuốc kháng sinh trị viêm họng và một vài điều cần lưu ý. Hiểu rõ các thông tin về thuốc và dùng đúng liều lượng không những giúp hiệu quả điều trị được tăn lên mà còn hạn chế được nguy cơ mắc tác dụng phụ cho bản thân mình.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!