Viêm khớp dạng thấp: Nguyên nhân, biểu hiện và điều trị
Nội Dung Bài Viết
Viêm khớp dạng thấp là một dạng bệnh lý xương khớp xảy ra phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. Theo thống kê, có khoảng 70 – 80% người mắc bệnh là phụ nữ, trong đó người trên 30 tuổi chiếm từ 60 – 70%.
Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và biểu hiện của bệnh để được chẩn đoán, từ đó tìm ra phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng sức khỏe, tránh để lại những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp còn được gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp, tình trạng này xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp bị phá hủy, phần xương dưới sụn cũng bị bào mòn khiến cho các khớp bị hủy hoại và dần mất đi khả năng vận động.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý mãn tính do sự rối loạn tự miễn trong cơ thể và xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô trong chính cơ thể dẫn đến đau, xơ cứng và sưng khớp. Phần lớn bệnh xảy ra chủ yếu ở khớp tay, khớp lưng, khớp bàn chân và khớp gối.
Không giống như tổn thương viêm xương khớp thông thường, bệnh còn gây ảnh hưởng đến niêm mạc khớp dẫn đến tình trạng sưng đau, hao mòn xương và biến dạng khớp làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh hoạt như cầm viết, mở nắp lọ, cầm vác đồ vật, mặc quần áo,…
Cứ 100 người trưởng thành thì có 5 trường hợp mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh xảy ra phổ biến ở người trên 30 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai. Bệnh không chỉ làm tổn thương đến hệ khớp mà còn làm tổn thương đến toàn hệ thống của cơ thể.
Viêm khớp dạng thấp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Nhẹ thì gây đau nhức dữ dội hạn chế khả năng vận động, nặng thì có thể gây tổn thương đến thần kinh ngoại biên tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, teo cơ hoặc thậm chí tàn phế vĩnh viễn.
Dấu hiệu biểu hiện bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp thường có xu hướng gây ảnh hưởng sang các khớp khác trên cơ thể như khớp đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, mắt cá chân, hông và vai. Bên cạnh đó, bệnh viêm khớp dạng thấp còn diễn biến từ nhẹ đến nặng cùng với các biểu hiện khác nhau tùy vào từng giai đoạn. Cụ thể:
Giai đoạn khởi phát
- Ở giai đoạn khởi phát, bệnh sẽ gây đau nhức âm ỉ ở các khớp tay, đầu gối và cơn đau sẽ dần dần tự khỏi sau một thời gian ngắn.
- Cơn đau nhức tăng dần mỗi khi vận động mạnh và có xu hướng giảm đi mỗi khi nghỉ ngơi.
- Người bệnh sẽ cảm thấy cơ thể mệt mỏi, có dấu hiệu sốt nhẹ vào buổi chiều, cơ thể toát ra nhiều mồ hôi dù không làm các công việc nặng nhọc.
- Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp sẽ cảm thấy đau toàn thân mặc dù trước đó cơ thể không vận động mạnh. Bệnh thường kéo dài vài tuần đến vài tháng rồi chuyển tiếp sang giai đoạn toàn phát.
Giai đoạn toàn phát
- Bệnh nhân sẽ cảm thấy các khớp bị cơ cứng sau khi thức dậy vào buổi sáng và phải mất khoảng 10 – 15 phút thì khớp mới trở về bình thường.
- Các khớp cổ tay, chân và đầu gối bị sưng, đỏ tấy, nóng và bên trong có chứa dịch khớp khi ấn vào sẽ cảm thấy đau dữ dội làm hạn chế khả năng vận động.
- Các ngón tay bị biến dạng hình thoi, cổ tay biến dạng hình lưng lạc đà. Ngoài ra phần mu bàn tay và lòng bàn tay bị sưng tấy.
- Vùng da khớp bị viêm sẽ ấm, có màu hồng nhạt hoặc đỏ hơn các phần da xung quanh.
- Ngoài ra, khi mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, người bệnh còn đối mặt với những triệu chứng kề cận khớp như dưới da xuất hiện các hạt nhỏ, nổi gò lên mặt da, khớp bị lỏng lẻo, nổi ban đỏ ở lòng bàn tay và bàn chân.
Bệnh viêm khớp dạng thấp còn gây ra những triệu chứng ảnh hưởng đến những bộ phận khác như mắt, tim, tủy xương, da, tuyến nước bọt, phổi, thận, mô thần kinh,… Những dấu hiệu này có thể khác nhau về mức độ nặng nhẹ của bệnh, nhưng theo thời gian sẽ khiến cho khớp bị biến dạng và trượt khỏi vị trí.
Nguyên nhân dẫn đến viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một căn bệnh tự miễn, mà nguyên nhân chính là sự tấn công của hệ thống miễn dịch lên lớp màng bao quanh khớp, dần dần làm phá hủy sụn và xương khớp, khiến dây chằng bị giãn và yếu do khó có thể giữ khớp. Ngoài ra còn có sự tham gia của các yếu tố sau:
- Yếu tố di truyền: Các nghiên cứu cho rằng, viêm khớp dạng thấp có tính gia đình, tỷ lệ gia đình có tiền sử bị viêm khớp dạng thấp thì thành viên đó sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 3 lần so với gia đình bình thường khác.
- Giới tính: Theo thống kê hiện nay, có khoảng 70 – 80% bệnh nhân mắc bệnh viêm khớp dạng thấp là nữ giới có độ tuổi từ 30 trở lên, nhiều gấp 2 – 3 lần nữ giới.
- Tác nhân gây bệnh: Chủ yếu là các loại virus, vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể dẫn đến tình trạng gây viêm nhiễm và viêm tại khớp.
- Cân nặng: Những người thừa cân và mắc bệnh béo phì sẽ có nguy cơ bị viêm khớp dạng thấp cao hơn người bình thường.người bị thừa cân sẽ có chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) từ 25 – 29,9 và người bị béo phì sẽ có chỉ số BMI từ 30 – 39,9.
- Do chấn thương: Người bệnh trước đó đã từng có những chấn thương như tai nạn, va đập mạnh,… nhưng vẫn không được điều trị dứt điểm cũng có thể gây ra tình trạng viêm nhiễm tại khớp.
- Chế độ sinh hoạt không lành mạnh: Thường xuyên khuân, mang vác vật nặng, ngồi làm việc và ngủ nghỉ sai tư thế. Bệnh còn bị ảnh hưởng do thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá, cà phê,… Sẽ khiến cho cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Yếu tố thuận lợi khác: Sống trong môi trường ẩm thấp sẽ dẫn đến cơ thể suy yếu, hoặc một số yếu tố thuận lợi như stress, mắc bệnh truyền nhiễm, cảm lạnh và sau phẫu thuật cũng là những tác động tiêu cực gây ảnh hưởng là làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:
- Loãng xương: Có thể trong quá trình sử dụng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp có chứa tác dụng phụ và tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương.
- Nhiễm trùng: Viêm khớp dạng thấp có thể tác động và làm suy yếu hệ thống miễn dịch khiến cho cơ thể dẫn đến nguy cơ bị nhiễm trùng.
- Thấp khớp: Viêm khớp có thể hình thành nên các khối mô cứng như khuỷu tay và hình thành nốt sần ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả phổi.
- Mắc bệnh tim mạch: Những bệnh nhân khi mắc bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ có nguy cơ bị xơ cứng, tắc nghẽn động mạch và viêm túi bao quanh tim.
- Mắc bệnh phổi: Tình trạng này còn khiến cho bệnh nhân cảm thấy khó thở và có nguy cơ làm viêm các mô phổi.
- Ung thư hạch: Viêm khớp dạng thấp còn là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch, đây được xem là một nhóm bệnh gây ung thư máu trong hệ thống bạch huyết.
Chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Tương tự với nhiều bệnh khác, ở giai đoạn đầu, người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ rất khó có thể để chẩn đoán vì những dấu hiệu biểu hiện của bệnh chưa có triệu chứng rõ ràng. Thay vào đó, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất bằng cách kiểm tra độ phản xạ cũng như là sức mạnh cơ bắp.
- Chụp X-quang: Bác sĩ sẽ tiến hành thăm dò chẩn đoán hình ảnh bằng cách chụp X-quang để kiểm tra sự phát triển của viêm khớp theo từng giai đoạn.
- Siêu âm khớp: Đánh giá tràn dịch khớp, bào mòn xương, viêm màng hoạt dịch và tình trạng tưới máu bằng máy siêu âm Doppler giúp chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Chụp MRI (cộng hưởng): Xét nghiệm hình ảnh MRI sẽ giúp xác định những tổn thương bào mòn khớp sớm hơn so với chụp X-quang, giúp chẩn đoán sớm và theo dõi được tiến triển của bệnh.
Các phương pháp điều trị viêm khớp dạng thấp
Sau khi thu được kết quả từ chẩn đoán, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả này để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp mức độ bệnh tình của bệnh nhân. Hiện nay có 3 phương pháp chính được sử dụng để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Cụ thể là:
1. Sử dụng thuốc
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của viêm khớp dạng thấp và thời gian mắc bệnh của từng bệnh nhân mà bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định cho sử dụng các loại thuốc điều trị như sau:
- Thuốc steroid: Các loại thuốc Corticosteroid như Prednison có tác dụng làm giảm viêm, đau và làm chậm tổn thương khớp. Tuy nhiên, thuốc có chứa tác dụng phụ gây ra tình trạng loãng xương, tăng cân hoặc bị tiểu đường.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau và giảm viêm gồm có Ibuprofen (Advil, Motrin IB) và Naproxen natri. Tác dụng phụ có thể gây kích ứng dạ dày, tổn thương thận và tăng nguy cơ xuất huyết.
- Thuốc chống thấp khớp (DMARDs): Thuốc có tác dụng làm chậm sự phát triển của viêm khớp dạng thấp, hỗ trợ các khớp và các mô khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARDs thường gồm có Methotrexate, Leflunomide, Hydroxychloroquine và Sulfasalazine. Tác dụng phụ có thể gặp phải những biến chứng tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi.
- Thuốc sinh học: Là thuốc ức chế tế bào B hoặc tế bào T giúp mang lại hiệu quả cho trường hợp cơ thể không đáp ứng được với các thuốc khác. Trong quá trình kê thuốc, bác sĩ sẽ kê thêm các loại thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, vitamin D, vitamin B12 để giảm nhẹ tác dụng phụ.
2. Vật lý trị liệu
Các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, bên cạnh việc kiên trì uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ thì vật lý trị liệu cũng là một trong những phương pháp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp. Một số phương pháp vật lý trị liệu được áp dụng cho bệnh nhân như:
- Nhiệt trị liệu: Phương pháp này sử dụng nhiệt nóng tác động vào cơ thể giúp tăng tuần hoàn để phân tán các chất trung gian viêm, nuôi dưỡng và phục hồi nhanh tổn thương. Ngoài ra, còn giúp giảm đau, chống viêm hiệu quả.
- Tia hồng ngoại: Mỗi ngày, người bệnh sẽ được chiếu kín từ 300 – 400 cm2 toàn bộ khớp đau và vùng lân cận. Một đợt sẽ được chiếu từ 5 – 6 lần và mỗi một liệu trình là từ 3 – 4 đợt hỗ trợ điều trị.
- Siêu âm: Sử dụng siêu âm để dẫn thuốc giúp giảm đau, chống viêm, chống thoái hóa do tác dụng cơ học, nhiệt và hóa học tác động.
- Bấm huyệt: Người bệnh cần đến cơ sở y tế uy tín và chất lượng để thực hiện bấm huyệt ở những huyệt đạo quan trọng giúp đẩy lùi đau nhức.
- Tắm và ngâm mình: Người bệnh có thể ngâm mình vào trong bùn, suối khoáng để cho các xương khớp được nghỉ ngơi, tăng lượng lượng máu lưu thông và giảm sưng viêm nhanh chóng.
3. Phẫu thuật
Trong trường hợp thuốc tây không đáp ứng được trong điều trị và không mang đến kết quả khả quan thì các bác sĩ sẽ xem xét phẫu thuật. Thực hiện phẫu thuật sẽ giúp bệnh nhân khôi phục lại chức năng của sụn khớp và giúp giảm đau hiệu quả.
- Phẫu thuật nội soi: Phương pháp này giúp loại bỏ lớp lót của khớp bị viêm. Phương pháp này có thể thực hiện tại các khớp đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
- Phẫu thuật sửa chữa gân: Tình trạng viêm và tổn thương ở khớp có thể sẽ làm cho các gân xung quanh khớp bị vỡ ra. Ca phẫu thuật này được tiến hành bằng cách sửa chữa các đường gân xung quanh khớp.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Đây là phương pháp phẫu thuật nối cầu chì giúp điều chỉnh khớp và giảm đau so với phương pháp thay khớp.
- Thay thế toàn bộ khớp: Bác sĩ sẽ loại bỏ những bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn vào đó là một bộ phận được làm bằng kim loại và nhựa.
Phòng ngừa bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp không chỉ gây đau nhức xương khớp mà còn làm ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể và được đánh giá là bệnh rất khó chữa khỏi nếu để tình trạng viêm tiến triển nặng. Vì vậy, bên cạnh việc điều trị, người bệnh cũng nên lưu tâm đến một số biện pháp phòng ngừa giúp bảo vệ xương như:
- Uống đủ nước mỗi ngày: Trong thành phần của sụn thì lượng nước chiếm đến 70% nhằm sổ sung và duy trì sự trơn tru của 2 đầu xương. Nếu cơ thể bị mất nước sẽ khiến cho chức năng của sụn bị suy giảm, thoái hóa, giòn và gãy dẫn đến viêm khớp dạng thấp.
- Chế độ ăn uống hợp lý: Cần bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C, E và canxi giúp cho xương khớp chắc khỏe, ngăn ngừa được sự thoái hóa xương khớp. Bên cạnh đó, cần hạn chế ăn các loại thực phẩm giàu chất béo, chứa nhiều muối, giàu chất bảo quản,…
- Rèn luyện thể dục thể thao: Thường xuyên tập luyện một số bộ môn nhẹ nhàng có lợi cho sức khỏe như đi bộ, bơi lội, yoga,… Hỗ trợ tốt cho hệ tim mạch, hệ miễn dịch và cơ xương khớp.
- Đảm bảo trọng lượng cơ thể ở mức độ hợp lý: Nên có chế độ ăn và giữ trọng lượng ở mức hợp lý để tránh thừa cân hoặc béo phì vì sẽ gây ra tình trạng chèn ép lên xương quá mức dẫn đến tình trạng viêm.
- Tránh tiếp xúc với không khí lạnh và ẩm thấp: Sống trong môi trường ẩm thấp và lạnh sẽ có nguy cơ mắc các bệnh viêm khớp dạng thấp cao gấp đôi với người còn lại. Vì vậy, người bệnh nên chú ý giữ ấm cho cơ thể trong mọi trường hợp
Trên đây là những thông tin về nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp giúp người bệnh có thể tìm hiểu và tham khảo một số phương pháp điều trị bệnh hiệu quả. Để biết chính xác bản thân có bị mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hay không thì người bệnh nên đến gặp bác sĩ trực tiếp để được chẩn đoán và điều trị dứt điểm tránh để lại những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.
Có thể bạn quan tâm: Thay khớp gối nhân tạo và những thông tin người bệnh cần biết
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!