Thục địa – Tác dụng và 21 Bài thuốc, món ăn chữa bệnh
Nội Dung Bài Viết
Thục địa là rễ củ của cây địa hoàng (sinh địa) đã được bào chế bằng cách đồ, nấu chín và phơi khô. Vị thuốc này có tác dụng bổ thận, ích âm huyết và thường được dùng trong món ăn, bài thuốc bồi bổ sức khỏe, chữa di tinh, vô sinh ở nữ giới, đau mỏi xương khớp,… do huyết hư suy.
- Tên gọi khác: Sao tùng thục địa, Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Địa hoàng than, Thục địa hoàng
- Nguồn gốc dược liệu: Thục địa được chế biến từ sinh địa (thân rễ phơi sấy của cây địa hoàng)
- Tên khoa học: Rehmannia glutinosa
- Tên dược: Radix Rehmanniae
- Họ: Mõm chó/ Huyền sâm – Scrophulariaceae
Thục địa là cây thuốc gì?
Nhiều người lầm tưởng thục địa là cây thuốc. Tuy nhiên trên thực tế, đây chính là thân rễ của cây địa hoàng đã được bào chế theo dạng đồ và nấu chín. Để bào chế thục địa cần lựa rễ to, chất lượng tốt nên thục địa được đánh giá là vị thuốc quý, có vai trò chủ lực trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
1. Mô tả thực vật
Như đã đề cập, thục địa là thân rễ đã được bào chế của cây địa hoàng. Địa hoàng là loài thực vật thân thảo có chiều cao trung bình chỉ khoảng 20 – 30cm, cây sống nhiều năm, thân nhỏ, mềm và được bao phủ bởi lớp lông mềm. Địa hoàng là cây rễ củ, mỗi cây trung bình có khoảng 5 – 7 củ, củ có màu đỏ nhạt bên ngoài và có cuống dài.
Lá thường mọc nhiều ở gốc cây, phiến có hình trứng ngược và hình bầu dục dài, mọc đối xứng, phiến lá có nhiều nếp nhăn và mép có răng cưa tù, không đều. Hoa mọc ở ngọn, đài hình chuông, màu tím hồng. Cánh hoa uốn cong giống hình môi, mỗi hoa gồm 1 nhị cái và 2 nhị đực. Quả hình tròn, có đài bao bọc, bên trong chứa nhiều hạt hình trứng, kích thước nhỏ và có màu nâu nhạt.
2. Phân bố
Cây địa hoàng phát triển ở những vùng núi có khí hậu mát mẻ và ổn định. Loài thực vật này phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Hiện nay, cây cũng được trồng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc nhưng sản lượng không nhiều.
3. Bộ phận sử dụng
Rễ củ của cây địa hoàng sau khi phơi, sấy được gọi là sinh địa. Sinh địa sau khi chế biến ở dạng đồ, hấp chín được gọi là thục địa.
4. Đặc điểm dược liệu
Dược liệu thục địa sau khi được chế biến hoàn chỉnh có màu đen tuyền, chắc, mềm, thớ dai và không dính tay.
5. Cách chế biến thục địa
Để đảm bảo dược tính và công năng của dược liệu, cần chế biến thục địa đúng cách. Hiện nay, có 2 phương pháp để bào chế thục địa được lưu truyền trong Lôi Công Bào Chích Luận và Phương Pháp Bào Chế Đông Dược.
Cách chế biến thục địa theo Lôi Công Bào Chích Luận:
- Chọn loại sinh địa tốt, củ lớn và chắc, sau đó chuẩn bị rượu sa nhân (sa nhân 700g ngâm trong 10 lít rượu)
- Dùng rượu tẩm dược liệu trong vòng 1 đêm, sau đó xếp vào nồi và đồ kỹ 1 ngày đêm. Sau đó, đem ra phơi nắng.
- Tiếp tục tẩm rượu, đồ chín và phơi năng 9 lần (cửu chưng cửu sái)
Cách bào chế thục địa theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược:
- Đem sinh địa rửa sạch và đợi cho ráo nước
- Sau đó dùng 300g bột sa nhân nấu với 5 lít nước còn 4.5 lít nước là được
- Dùng nước sa nhân tẩm sinh địa rồi xếp vào thùng men và nấu tiếp tục với nước sa nhân
- Thêm nước sôi cho ngập hết các củ và 100g gừng tươi giã nhỏ, nấu trong 2 ngày đêm đến khi nước cạn (nên châm nước thường xuyên để tránh cháy dược liệu)
- Khi nấu, nên đảo liên tục và lần cuối cùng nên để lại ½ nước so với mức ban đầu
- Vớt dược liệu ra cho ráo nước, sau đó dùng nước nấu cùng với rượu (cứ 1 lít nước dùng 0.5 lít rượu)
- Tẩm bóp liên tục rồi đồ trong vòng 3 giờ, đem phơi khô. Thực hiện 9 lần tẩm, đồ rồi phơi là dùng được.
6. Thành phần hóa học
Thục địa chứa thành phần hóa học vô cùng đa dạng, bao gồm Aucubin, Rehmannioside, Melittoside, Ajugol, Leonuride, Actioside, Isoacteoside, Glutinoside, Arigine, beta-Sitosterol,…
7. Cách bảo quản
Cho dược liệu vào thùng kín để tránh sâu bọ và hư hại. Khi sử dụng, có thể đập cho bẹp, sấy khô rồi dùng hoặc thái lát mỏng, dùng trong các bài thuốc sắc, cao đặc và hoàn tán.
Vị thuốc thục địa
1. Tính vị – quy kinh
- Thục địa có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn.
- Quy vào kinh Thận, Can, Phế, Tỳ, Can và Tâm.
2. Công năng – chủ trị của thục địa theo y học cổ truyền
Thục địa là vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Đây là vị thuốc chủ lực trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.
- Tác dụng trưởng cơ nhục, chấn cốt tủy và trục huyết tý. Chủ trị chứng đau nhức xương khớp, cơ thể suy nhược và mệt mỏi.
- Công năng ích khí lực, bổ nội thương ngũ tạng, thông huyết mạch, lợi nhĩ mục. Dùng để trị chứng ác huyết, niệu huyết, bào lậu hạ huyết, chứng thương trung ở phụ nữ, nam giới bị thất thương, ngũ lao.
- Tác dụng bổ hư tổn, hạ khí, ôn trung dùng để tăng sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
- Công dụng sinh huyết, thoái dương, lương huyết và dưỡng ẩm. Được ứng dụng để an thai, điều kinh nguyệt, trị bứt rứt, ho suyễn, ngũ tâm phiền huyệt và huyết hư phát sốt.
- Tác dụng chính là bổ thận và ích âm huyết.
3. Tác dụng của thục địa theo y học hiện đại
Thục địa là một trong những dược liệu đã được y học hiện đại nghiên cứu. Qua các thực nghiệm, dược liệu này đã được chứng minh mang đến những công dụng sau:
- Tác dụng hạ đường huyết
- Bảo vệ gan
- Cường tim
- Tác dụng kháng viêm
- Lợi tiểu
- Cầm máu
- Bồi bổ sức khỏe
4. Cách dùng – liều lượng
Nên dùng thục địa 12 – 60g/ ngày. Dược liệu này thường được dùng để ngâm rượu hoặc dùng trong bài thuốc sắc, hoàn tán và chế cao lỏng tùy theo mục đích sử dụng. Ngoài ra, thục địa còn được sử dụng để chế biến các món ăn bồi bổ sức khỏe, giúp cơ thể cường tráng và phục hồi sinh lực.
Các bài thuốc, món ăn từ vị thuốc thục địa
1. Bài thuốc bổ thận, sinh tinh phù hợp với nam giới có thận hư yếu
- Chuẩn bị: Nhục thung dung, sinh địa, kỷ tử, quy đầu, dâm dương hoắc, bắc kỳ và phòng đẳng sâm mỗi thứ 50g, đỗ trọng 500g, huỳnh tinh và thục địa mỗi thứ 100g, cam cúc hoa 30g, lộc giác giao, đảng sâm, nhân sâm, xuyên tục đoạn, cốt toái bổ, xuyên ngưu tất và hắc táo nhân mỗi thứ 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả.
- Thực hiện: Dùng để ngâm rượu uống hằng ngày giúp tương cường sức khỏe, bổ mạnh tinh huyết, bồi bổ thận và cường dương.
2. Bài thuốc Lục vị hoàn chữa chứng vô sinh ở nữ giới
- Chuẩn bị: Hoài sơn 240g, thục địa 320g, sơn thù 200g, bạch linh 160g, trạch tả và đơn bì mỗi thứ 120g.
- Thực hiện: Đem sinh địa nấu thành cao, sau đó pha với mật ong. Các vị thuốc còn lại đem sấy cho khô, tán bột mịn và trộn với cao làm thành hoàn nặng 10g. Mỗi lần dùng 2 viên, ngày sử dụng 2 lần (sáng – chiều).
3. Bài thuốc trị chứng chảy máu cam thường xuyên, tái đi tái lại nhiều lần
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, địa cốt bì, sinh địa và thục địa bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Mỗi lần dùng 8g dược liệu sắc uống với mật ong, ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi thì ngưng.
4. Bài thuốc trị chứng táo bón do âm hư dài ngày
- Chuẩn bị: Thịt heo và thục địa 80g.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống.
5. Bài thuốc chữa chứng cao huyết áp
- Chuẩn bị: Khoảng 20 – 30g thục địa.
- Thực hiện: Sắc uống liên tục trong 2 – 3 tuần. Bài thuốc này đã được ứng dụng lâm sàng và nhận thấy các kết quả khả quan như Triglycerid và Cholesterol đều giảm nhanh chóng.
6. Bài thuốc trị bệnh tiểu đường
- Chuẩn bị: Sơn dược 20g, thục địa 12g, ngũ vị tử 8g và thái tử sâm 16g.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống.
7 .Bài thuốc trị chứng viêm, thoái hóa cột sống
- Chuẩn bị: Nhục thung dung 20 cân, thục địa 30 cân, la bặc tử 10 cân, kê huyết đằng, dâm dương hoắc và cốt toái bổ mỗi thứ 20 cân.
- Thực hiện: Đem nhục thung dung và thục địa sấy khô, tán bột mịn. Các vị còn lại sắc thành cao đến khi còn 22 cân thì tắt bếp và trộn đều với 3kg mật ong. Sau đó, vo thành hoàn, mỗi viên nặng 2.5g. Mỗi lần uống 2 hoàn, ngày dùng 2 – 3 lần.
8. Bài thuốc Hoàn tả quy có tác dụng ích tinh huyết, bổ can thận, trị lưng đau gối mỏi do can thận tinh huyết hư tổn
- Chuẩn bị: Dùng sơn thù, cao ban long, thỏ ty tử, ngưu tất và câu kỷ tử mỗi thứ 12g, thục địa 20g, sơn dược 16g.
- Thực hiện: Đem tất cả nghiền thành bột mịn và luyện với mật làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày dùng 2 lần. Có thể dùng trong thời gian dài để phục hồi và cải thiện sức khỏe.
8. Bài thuốc Hoàn đại bổ âm thích hợp với người bị hư thận âm gây đổ mồ hôi trộm, lưng đau gối mỏi
- Chuẩn bị: Quy bản và thục địa mỗi thứ 20g, tri mẫu và hoàng bá mỗi thứ 12g.
- Thực hiện: Nghiền dược liệu thành bột mịn, sau đó trộn với xương sống lợn và luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g uống khi đói, chiêu với nước muối nhạt hoặc nước gừng, ngày sử dụng đều đặn 2 lần.
9. Cháo thục địa bơ chiên có tác dụng sinh tinh, lợi huyết và tư bổ âm huyết
- Chuẩn bị: Gạo tẻ 100g, mật mía và bơ mỗi thứ 60g, thục địa 20g.
- Thực hiện: Đem thục địa thái lát rồi nấu với gạo đến khi mềm nhừ. Sau đó, thêm bơ và mật mía vào chảo, đảo đều cho thơm rồi đổ vào cháo, khuấy đều và nấu lại cho sôi. Dùng ăn khi nóng, nên ăn thường xuyên để cải thiện sức khỏe.
10. Địa hoàng tán thích hợp với người bị tê bại, cơ thể yếu mỏi và suy kiệt sau khi mắc các bệnh truyền nhiễm lâu ngày
- Chuẩn bị: Địa cốt bì, ngũ vị tử và thục địa (lùi nướng cho chín khô) mỗi thứ 300g, hoàng kỳ 500g, nhục quế 150g.
- Thực hiện: Đem tất cả tán thành bột mịn và bảo quản trong lọ để dùng dần. Mỗi lần sử dụng khoảng 15g bột thuốc hầm với thận dê thái lát ở dạng canh súp, dùng ăn khi nóng. Dùng món ăn này liên tục từ 5 – 10 ngày để bồi bổ và cải thiện sức khỏe.
11. Cháo thục địa vừng đen trị chứng âm huyết hư khiến râu, tóc bạc sớm
- Chuẩn bị: Xích tiểu đậu 30g, thục địa, vừng đen và hà thủ ô mỗi thứ 15g.
- Thực hiện: Đem nấu cho chín nhừ, sau đó nêm thêm đường, muối và dùng ăn khi còn nóng. Nên dùng món cháo này thường xuyên để tư bổ thận âm và cải thiện sức khỏe.
12. Gà hầm thục địa trị đau lưng mỏi gối, thân nhiệt thấp, đổ mồ hôi trộm cơ thể gầy yếu
- Chuẩn bị: Mạch nha 150g, thục địa 200g và gà 1 con.
- Thực hiện: Làm sạch gà, bỏ ruột và cho tất cả dược liệu vào bụng gà. Sau đó đem hầm cách thủy cho chín, chia thành 2 – 3 lần ăn hết trong ngày.
13.Bài thuốc Thang tứ vật trị kinh nguyệt không đều do huyết hư
- Chuẩn bị: Đương quy và bạch thược mỗi thứ 12g, xuyên khung 6, thục địa 20g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng đều đặn 1 thang.
14. Bài thuốc Tả quy hoàn trị các chứng âm hư
- Chuẩn bị: Ngưu tất 12g, sơn dược 16g, lộc giác giao 12g, quy bản 12g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 12g, thục địa 20g.
- Thực hiện: Đem các vị tán bột mịn và luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 8 – 12g, ngày uống 2 lần.
15. Bài thuốc trị chứng hư suyễn
- Chuẩn bị: Đương quy và bạch linh mỗi thứ 12g, chích thảo 4g, thục địa 16g, bán hạ chế gừng 9g, trần bì 6g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng đều đặn 1 thang.
16. Bài thuốc Bát trân thang có tác dụng ích khí bổ huyết, thích hợp với người mắc chứng huyết hư và khí hư
- Chuẩn bị: Sinh khương 2 – 3 lát, chích thảo 2 – 4g, đảng sâm, bạch truật (sao), thục địa, bạch linh, đương quy (tẩm rượu) và bạch thược mỗi thứ 12g, xuyên khung 6 – 8g, đại táo 2 quả.
- Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống.
17. Bài thuốc Tư bổ khí huyết phương dùng trong trường hợp khí huyết hư
- Chuẩn bị: Táo nhân, thục địa mỗi thứ 16g, mạch môn, nhân sâm, ngưu tất mỗi thứ 12g, ngũ vị 3g, nhục quế 2 – 3g, đại táo 2 quả và gừng sống 3 lát.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi sức khỏe hồi phục.
18. Bài thuốc trị chứng di tinh, đau lưng, mỏi gối, huyết trắng nhiều và cơ thể suy nhược do thận hư
- Chuẩn bị: Sơn dược (sao), sơn thù nhục, câu kỷ tử, lộc giác giao (sao) và thỏ ty tử mỗi thứ 160g, xuyên ngưu tất 120g, sơn dược (sao) và quy bản (sao) mỗi thứ đều 160g.
- Thực hiện: Đem tất cả các vị thuốc tán thành bột mịn, sau đó làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12 – 16g, ngày dùng 1 – 2 lần tùy theo chứng bệnh.
19. Bài thuốc trị thiếu máu do thiếu sắt và dinh dưỡng
- Chuẩn bị: Kê huyết đằng 40g, bạch thược 12g, đương quy 20g, đảng sâm 16g và thục địa 24g.
- Thực hiện: Sắc uống đều đặn, mỗi ngày dùng 1 thang.
20. Bài thuốc Thập bổ hoàn trị di tinh, liệt dương
- Chuẩn bị: Câu kỷ tử, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù, mạch môn, sơn dương và đỗ trọng mỗi thứ 160g, thục địa 230g, lộc nhung 80g.
- Thực hiện: Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày dùng 2 lần với nước muối nhạt.
21. Bài thuốc trị cao huyết áp
- Chuẩn bị: Đơn bì và thục địa mỗi thứ 40g, hạ khô thảo và sinh đỗ trọng mỗi thứ 80g.
- Thực hiện: Tán dược liệu thành bột rồi làm thành hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày sử dụng 2 – 3 lần.
22.Bài thuốc trị chứng lao phổi
- Chuẩn bị: Ý dĩ, mật ong (nấu riêng) mỗi thứ 240g, thục địa 400g, ngưu tất và đan sâm mỗi thứ 120g, thán khương 24g, tử uyển, khoản đông hoa và địa cốt bì mỗi thứ 80g.
- Thực hiện: Đem dược liệu sắc 2 lần lấy nước, bỏ bã và cô lại thành cao. Sau đó, gia thêm xuyên bối mẫu 88g và phục linh 80g, kế tiếp trộn với mật ong làm thành cao. Dùng uống nhiều lần trong ngày và sử dụng trong thời gian dài để nhận thấy chuyển biến tích cực.
Lưu ý khi dùng vị thuốc thục địa
Thục địa là vị thuốc bổ thận, tư âm, được sử dụng để bồi bổ sức khỏe, sinh tinh và điều kinh. Mặc dù mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe nhưng dược liệu này không phù hợp với một số đối tượng. Do đó trước khi dùng món ăn – bài thuốc từ thục địa, cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Không dùng cho người bên trong có dịch tích tụ, thể trạng hàn, dương khí suy và dương khí thiếu.
- Người tỳ hư, ăn uống kém, đại tiện lỏng và bụng đầy trướng không nên sử dụng.
- Tránh dùng cùng với Phỉ Bạch, Cửu Bạch, Lai Phục Tử, Thông Bạch Và La Bặc.
- Có thể sử dụng cùng với sa nhân và trần bì để tăng khả năng hấp thu thục địa.
- Theo kinh nghiệm của y học cổ truyền, nên dùng thục địa sao thành than để cầm máu và dùng ngâm rượu để có vừa có tác dụng vừa bổ huyết vừa hoạt huyết.
Thục địa là vị thuốc quý với công năng tư bổ thận âm, được sử dụng trong bài thuốc chữa các bệnh do huyết hư gây ra. Hiện tại, dược liệu này cũng được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, bạn đọc nên tham khảo ý kiến bác sĩ/ thầy thuốc trước khi sử dụng.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!