Rối loạn cảm xúc là gì? Triệu chứng và cách điều trị

Rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD) và thông tin cần biết

Rối loạn phân liệt cảm xúc là gì? Chữa được không?

Rối loạn cảm xúc tuổi dậy thì nguy hiểm hơn bạn tưởng

Rối loạn cảm xúc, hành vi ở trẻ em và điều cần biết

Bệnh rối loạn cảm xúc có chữa được không? Giải pháp

Tư Vấn Tâm Lý Học Đường Quan Trọng Như Thế Nào?

Rối loạn cảm xúc là gì? Triệu chứng và cách điều trị

Rối loạn cảm xúc là một dạng rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự bất thường về mặt cảm xúc, từ đó dẫn đến rối loạn về tư duy và hoạt động. Bên cạnh những ảnh hưởng về sức khỏe tâm thần, bệnh lý này còn gây ra nhiều vấn đề thể chất và tác động nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.

Rối loạn cảm xúc là gì
Rối loạn cảm xúc là chứng bệnh tâm thần phổ biến hiện nay

Rối loạn cảm xúc là gì?

Rối loạn cảm xúc (Affective Disorder) là chứng bệnh tâm thần phổ biến thứ 2 chỉ sau rối loạn lo âu. Thuật ngữ này đề cập đến tình trạng cảm xúc không ổn định do những rối loạn và bất thường bên trong não bộ. Trong đó, đặc trưng bởi các triệu chứng trầm cảm đơn thuần hoặc có sự phối hợp, xen kẽ với các giai đoạn hưng cảm.

Thông thường, cơ thể sẽ có những rối loạn về mặt cảm xúc trong một thời gian ngắn do stress, sang chấn tâm lý. Tuy nhiên, rối loạn cảm xúc chỉ được chẩn đoán khi các triệu chứng này có tính chất dai dẳng, xuất hiện theo chu kỳ với cường độ cao. Đồng thời ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động xã hội, hiệu suất lao động và học tập.

Theo số liệu thống kê, khoảng 5% dân số thế giới mắc phải chứng bệnh này và phải đối mặt với rất nhiều ảnh hưởng về sức khỏe, đời sống cá nhân, tương tác xã hội,… Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều ở nữ giới từ 20 – 50 tuổi.

Rối loạn cảm xúc được chia thành 2 loại chính là rối loạn trầm cảm và rối loạn lưỡng cực (trầm cảm xen kẽ với hưng cảm):

  • Rối loạn trầm cảm: Trầm cảm đặc trưng bởi khí sắc trầm buồn, người bệnh luôn cảm thấy buồn bã quá mức, u sầu, uể oải, giảm năng lượng và giảm/ mất hứng thú với mọi thứ xung quanh. Nỗi buồn sâu sắc khiến cho bệnh nhân mất động lực sống và luôn có cái nhìn bi quan, tiêu cực với những khía cạnh của cuộc sống.
  • Rối loạn lưỡng cực: Rối loạn lưỡng cực bao gồm triệu chứng trầm cảm xen kẽ với các đợt hưng cảm. Hưng cảm đặc trưng bởi khí sắc tăng cao, luôn có cảm giác tràn đầy sức sống, vui vẻ và thoải mái nhưng cảm xúc không ổn định. Bên cạnh mặt cảm xúc, hưng cảm cũng khiến bệnh nhân có những hoang tưởng tự cao về bản thân và phát sinh những hành vi kích động, gây hấn.

Mặc dù là bệnh tâm thần thường gặp nhưng nguyên nhân chính xác gây ra rối loạn cảm xúc vẫn chưa được xác định. Điều trị hiện nay có nhiều bước tiến nhưng vẫn còn hạn chế và một số người buộc phải sống chung với bệnh suốt cả cuộc đời.

Rối loạn cảm xúc – đặc biệt là rối loạn trầm cảm gây ra nhiều vấn đề tiêu cực như lạm dụng rượu bia, chất gây nghiện, mất khả năng lao động và trở thành gánh nặng của gia đình, xã hội. Chính vì vậy, trang bị những kiến thức về sức khỏe tâm thần sẽ giúp phát hiện sớm bất thường ở những người xung quanh và chính bản thân.

Triệu chứng của rối loạn cảm xúc

Rối loạn cảm xúc có thể xuất hiện các triệu chứng rối loạn trầm cảm đơn thuần hoặc xen kẽ, phối hợp với các giai đoạn hưng cảm. Biểu hiện lâm sàng khá đa dạng và có sự khác biệt ở từng trường hợp, trong đó luôn có 3 nhóm triệu chứng chính là cảm xúc, tư duy và hành vi (hoạt động).

1. Cơn trầm cảm

Trầm cảm là tình trạng khí sắc giảm với đặc điểm chính là sự buồn bã, u uất, uể oải và mất hứng thú với mọi thứ xung quanh. Các triệu chứng có thể thay đổi theo thời gian nhưng thường có xu hướng nặng dần nếu không được điều trị. Một số trường hợp nặng có thể đi kèm với loạn thần.

So với hưng cảm, trầm cảm có xu hướng kéo dài và cũng có ảnh hưởng nặng nề hơn đối với chất lượng cuộc sống. Do đó về mặt lâm sàng, các chuyên gia chủ yếu tập trung nghiên cứu về rối loạn trầm cảm.

Rối loạn cảm xúc wiki
Trầm cảm đặc trưng bởi sự buồn chán, uể oải kéo dài kèm theo tình trạng mất hứng thú với mọi thứ xung quanh

Các biểu hiện thường gặp trong cơn trầm cảm:

– Cảm xúc bị ức chế:

  • Luôn có cảm giác buồn bã, nỗi buồn ngày một sâu sắc mặc dù có thể không rõ căn nguyên
  • Buồn vô cớ và thường thể hiện rõ qua nét mặt
  • Cảm thấy buồn chán, mất hoặc giảm hứng thú với mọi thứ xung quanh – kể cả những sở thích trước đây
  • Vẻ mặt luôn đờ đẫn, đau khổ và buồn bã
  • Lo âu quá mức
  • Có thể khó chịu, dễ cáu gắt, bồn chồn, bất an và luôn nhìn mọi sự việc/ tình huống theo chiều hướng bi quan

– Tư duy bị ức chế:

  • Quá trình liên tưởng chậm chạp
  • Tư duy bị gián đoạn, ngưng trệ dẫn đến trả lời chậm, ngắt quãng và khó diễn ra suy nghĩ của bản thân thành lời
  • Có những ý nghĩ, hoang tưởng phạm tội, từ đó dẫn đến giày vò và tưởng tượng những hình phạt dành cho tội lỗi của bản thân
  • Dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những sự việc đã xảy ra với cảm giác tự ti, xấu hổ và tội lỗi
  • Xuất hiện ý nghĩ tự sát

– Hoạt động bị ức chế:

  • Ngồi hoặc nằm im lìm trong nhiều giờ liền
  • Đi lại chậm chạp và thường đi quẩn quanh trong phòng
  • Dáng đi khúm núm (gù lưng và cúi đầu)
  • Hành động thể hiện rõ sự bồn chồn và bất an hoặc có những hành vi gây hấn
  • Cơ thể có sự mệt mỏi rõ rệt và giảm các hoạt động do giảm năng lượng

Ngoài ra, trầm cảm còn gây ra một số triệu chứng sinh học (cơ thể) như rối loạn giấc ngủ, giảm cảm giác ngon miệng, sụt cân, rối loạn kinh nguyệt, cường dương/ liệt dương, giảm hoặc mất hẳn ham muốn tình dục,…

Những trường hợp nặng có thể đi kèm với các triệu chứng loạn thần như:

  • Hoang tưởng với nội dung sắp có tai họa xảy ra, bản thân bị buộc tội
  • Xuất hiện ảo thanh buộc tội bản thân, mùi khó chịu (ảo khứu) và giảm khả năng vận động
  • Những ý nghĩ này xuất hiện liên tục khiến sức khỏe tâm thần bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bệnh nhân hình thành suy nghĩ và phát sinh hành vi tự sát để giải tỏa bản thân khỏi mặc cảm tội lỗi và sự giày vò của những hoang tưởng.

2. Cơn hưng cảm

Hưng cảm ngược lại với trầm cảm, đặc trưng là sự gia tăng khí sắc quá mức , không ổn định và đôi khi có những hành vi kích động và gây hấn. Hưng cảm kéo dài trong ít nhất khoảng 1 tuần sau đó chuyển sang giai đoạn hỗn hợp (rối loạn lưỡng cực).

Một số trường hợp nặng có thể đi kèm với các triệu chứng loạn thần. Thực tế, các cơn hưng cảm có thể ảnh hưởng đến cuộc sống nhưng mức độ không nghiêm trọng như trầm cảm. Vì thế, tỷ lệ tự sát trong các cơn hưng cảm cũng thấp hơn.

rối loạn cảm xúc là bệnh gì
Trong giai đoạn hưng cảm, bệnh nhân luôn tràn đầy sức sống, vui vẻ và có những hành động kịch tính và thậm chí là lố bịch

Các triệu chứng điển hình trong cơn hưng cảm:

– Cảm xúc hưng phấn:

  • Tăng khí sắc với cảm xúc vui vẻ và lạc quan quá mức
  • Thích đùa giỡn
  • Cơ thể luôn tràn đầy năng lượng và sức sống
  • Tuy nhiên, cảm xúc thường không ổn định

– Tư duy hưng phấn:

  • Tư duy phi tán với những biểu hiện đặc trưng là nói liên tục, nói nhiều nhưng không thành câu
  • Không có khả năng phê phán
  • Hoang tưởng tự cao
  • Quá trình liên tục diễn ra rất nhanh với những dòng suy nghĩ liên tục

– Hoạt động hưng phấn:

  • Ngủ ít
  • Đi lại nhiều
  • Hành vi đôi khi kịch tính và lố bịch
  • Tham gia vào mọi công việc với tâm trạng hào hứng nhưng rất ít công việc được hoàn thành
  • Có các hoạt động hưng phấn cao và thậm chí xuất hiện các hành vi kích động, gây hấn như đánh người, đập phá đồ đạc, sử dụng rượu bia quá mức, cuồng ăn và loạn dục
  • Nhìn chung, trong cơn hưng cảm, các hoạt động bản năng tăng lên đáng kể

Cơn hưng cảm nhẹ có thể làm thay đổi cảm xúc và hành vi nhưng không làm gián đoạn công việc quá nhiều. Tuy nhiên, những trường hợp hưng cảm nặng – đặc biệt là có đi kèm với các triệu chứng loạn thần gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống. Người bệnh thường có các hành vi hung bạo và kích động ngay cả khi không có nguồn cơn tác động.

Nguyên nhân gây rối loạn cảm xúc

Nguyên nhân chính xác gây ra rối loạn cảm xúc vẫn chưa được xác định mặc dù có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện. Hiện nay, các chuyên gia chấp nhận giả thuyết bệnh sinh của rối loạn cảm xúc có liên quan đến yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý – xã hội.

Dưới đây là một số nguyên nhân được cho là có liên quan đến hình thành rối loạn cảm xúc:

1. Di truyền

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các bệnh lý tâm thần nói chung và rối loạn cảm xúc có khả năng di truyền nhưng phương thức di truyền chưa được làm rõ. Cụ thể, người có người thân cận huyết mắc chứng bệnh này sẽ có nguy cơ bị trầm cảm/ hưng cảm từ 10 – 15% và rối loạn lưỡng cực từ 15 – 20%. Ngoài ra, các cặp sinh đôi cùng trứng cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn đến 65% nếu trẻ còn lại mắc bệnh.

2. Sự bất thường của não bộ

Sự bất thường ở các cơ quan của não bộ cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến rối loạn cảm xúc. Bộ não là cơ quan chi phối toàn bộ các hoạt động của cơ thể – bao gồm cả khí sắc. Hình ảnh học thần kinh ở những bệnh nhân trầm cảm nặng cho thấy sự bất thường của phần não trước trán, cầu não, thalamus (đồi thị), vỏ não – hạch nền, thùy trước, thùy thái dương,…

rối loạn cảm xúc là bệnh gì
Sự bất thường của cơ quan bên trong não bộ có thể là nguyên nhân gây rối loạn cảm xúc

Ngoài ra, các chuyên gia cũng nhận thấy rối loạn cảm xúc có liên hệ mật thiết với lưu lượng tuần hoàn máu của não bộ. Do đó, những trường hợp bị thiếu máu não và rối loạn tiền đình có nguy cơ trầm cảm cao hơn.

3. Do các yếu tố hóa sinh

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, catecholamine – một loại nội tiết tố bao gồm dopamin, adrenalin, noradrenalin do mô thần kinh não và tuyến thượng thận sản xuất có liên quan đến các rối loạn cảm xúc. Giả thuyết này được ủng hộ vì các loại thuốc ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh tỏ ra hiệu quả trong điều trị trầm cảm và rối loạn lưỡng cực.

4. Rối loạn hormone

Các nghiên cứu đã được thực hiện đều cho thấy, sự rối loạn về mặt cảm xúc có liên quan đến các rối loạn nội tiết tố như bệnh Addison, hội chứng Cushing, cường cận giáp và suy giáp. Ngoài ra, sự thay đổi hormone trong thời gian mang thai, sau khi sinh, tiền mãn kinh và mãn kinh cũng có vai trò không nhỏ trong cơ chế bệnh sinh. Đây cũng là lý do vì sao bệnh gặp nhiều hơn ở nữ giới.

Các bệnh nhân trầm cảm đều có nồng động cortisol cao (hormone do tuyến thượng thận sản sinh). Trong đó, hormone giải phóng thyrotropin (TRH), hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và hormone tăng trưởng có sự giảm sút đáng kể. Chính vì vậy, rối loạn các hormone trong cơ thể được cho là nguyên nhân/ yếu tố kết hợp dẫn đến rối loạn cảm xúc.

5. Tổn thương tâm lý

Tổn thương tâm lý là yếu tố có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của các rối loạn tâm thần. Rối loạn cảm xúc có thể xảy ra do cơ thể phải đối diện với những sự kiện/ tình huống vượt quá ngưỡng chịu đựng như mất người thân đột ngột, bản thân được chẩn đoán mắc các bệnh hiểm nghèo, bị lạm dụng, cưỡng bức, bị bắt cóc, gia đình tan vỡ,… Các chuyên gia nhận thấy rằng, nguy cơ bị rối loạn cảm xúc – đặc biệt là trầm cảm tăng lên khoảng 6 lần sau khi trải qua những sự kiện gây khủng hoảng tâm lý.

Ngoài rối loạn cảm xúc, tổn thương tâm lý cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề khác như rối loạn stress sau chấn thương, rối loạn lo âu hoảng sợ, rối loạn ám ảnh sợ xã hội, rối loạn nhân cách, rối loạn ăn uống,… Trong đó, phổ biến nhất là các dạng rối loạn lo âu và trầm cảm.

6. Yếu tố môi trường

Yếu tố môi trường cũng góp phần vào hình thành rối loạn cảm xúc và các bệnh rối loạn tâm thần thường gặp khác. Người sinh sống trong hoàn cảnh khó khăn, luôn áp lực về tài chính, chứng kiến bạo lực,… sẽ có nguy cơ rối loạn cảm xúc cao hơn những người được nuôi dạy và sinh sống trong môi trường lành mạnh.

rối loạn cảm xúc là bệnh gì
Người sinh sống trong môi trường không lành mạnh, luôn chứng kiến bạo lực, áp lực về tài chính,… có nguy cơ mắc bệnh cao

Ngoài ra, trẻ nhỏ có nguy cơ rối loạn cảm xúc cao nếu sinh sống với những người mắc hội chứng này. Trẻ có thể học theo suy nghĩ, tư duy và dần có những hành vi tương tự. Tuy nhiên, môi trường chỉ được xem là yếu tố kết hợp trong bệnh sinh của rối loạn cảm xúc. Thực tế, có những người hoàn toàn có thể vượt qua nghịch cảnh mà không gặp bất cứ vấn đề tâm lý nào.

7. Các yếu tố/ nguyên nhân khác

Rối loạn cảm xúc cũng được xem là có liên quan đến những yếu tố sau:

  • Mắc các bệnh thể chất mãn tính/ nan y như ung thư, u não, bệnh Huntington (bệnh di truyền với đặc trưng là sự thoái hóa của tế bào thần kinh), tiền sử nhồi máu cơ tim, tiểu đường,…
  • Sử dụng các loại thuốc chứa steroid làm gia tăng nồng độ cortisol trong cơ thể cũng có thể gây ra các rối loạn cảm xúc – đặc biệt là phản ứng hưng cảm.
  • Người có nhận thức lệch lạc (có thể do giáo dục từ gia đình) không nhìn nhận đúng bản thân, những người xung quanh và xã hội có nguy cơ rối loạn cảm xúc cao. Đặc biệt dễ mắc rối loạn trầm cảm khi luôn có cái nhìn bi quan về những sự việc trong quá khứ lẫn tương lai
  • Nhân cách gần như không liên quan đến hưng cảm nhưng có mối liên hệ mật thiết với trầm cảm. Những người bị rối loạn trầm cảm thường có nhân cách thiếu tự tin, hay tự ti về bản thân, lối sống độc lập, hướng nội và dễ bị căng thẳng.
  • Lạm dụng rượu bia, chất gây nghiện và hút thuốc lá lâu năm

Rối loạn cảm xúc có ảnh hưởng gì không?

Rối loạn cảm xúc là bệnh tâm thần rất phổ biến hiện nay chỉ sau rối loạn lo âu. Nếu không được điều trị, bệnh có chu kỳ ngày càng nhanh và tăng dần về mức độ lẫn tần suất. Các cơn hưng cảm chủ yếu ảnh hưởng đến các hoạt động nghề nghiệp, học tập, xã hội và đôi khi có thể khiến người bệnh bị thương do các hành vi gây hấn.

Trong khi đó, trầm cảm gây ra các ảnh hưởng nặng nề hơn. Với những trường hợp trầm cảm nặng, bệnh nhân gần như không thể học tập hay làm việc do chìm đắm trong nỗi buồn, mất hứng thú và động lực. Thậm chí có thể phát sinh ý nghĩ và hành vi tự sát – đặc biệt là có đi kèm với các triệu chứng loạn thần, sử dụng rượu bia và chất gây nghiện.

rối loạn cảm xúc là bệnh gì
Rối loạn cảm xúc nặng có thể dẫn đến các ý nghĩ và hành vi tự sát

Nhìn chung, rối loạn cảm xúc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần mà còn tác động đến cuộc sống và sức khỏe thể chất. Các nghiên cứu cho thấy, những rối loạn về mặt cảm xúc và tư duy của bệnh nhân rối loạn cảm xúc có thể tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đau nửa đầu, đau vai gáy,…

Với những người có bệnh lý nền, rối loạn cảm xúc gia tăng nguy cơ gặp phải các tai biến và làm nghiêm trọng mức độ của bệnh. Nếu không được kiểm soát, bệnh lý này còn có thể làm giảm tuổi thọ. Ngoài ra, những trường hợp trầm cảm nặng không thể lao động còn trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội.

Chẩn đoán rối loạn cảm xúc

Rối loạn cảm xúc có triệu chứng điển hình nhưng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tâm thần khác như rối loạn lo âu, hoang tưởng, tâm thần phân liệt và rối loạn nhân cách. Hiện nay, các bác sĩ thường sử dụng tiêu chuẩn ICD-10F để chẩn đoán rối loạn trầm cảm và DSM-5/ ICD 10 để chẩn đoán hưng cảm.

Ngoài ra, thông qua biểu hiện lâm sàng bác sĩ cũng có thể xác định cụ thể loại trầm cảm và rối loạn lưỡng cực. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân cần phải thực hiện thêm một số xét nghiệm chuyên sâu để xác định các nguyên nhân thực thể (ung thư, rối loạn hệ thần kinh trung ương, nhiễm trùng,…) và nguyên nhân tâm thần (tâm thần phân liệt, lệ thuộc rượu, cảm xúc phân liệt,…).

Các phương pháp điều trị rối loạn cảm xúc

Điều trị rối loạn cảm xúc còn gặp nhiều khó khăn do các hiểu biết về bệnh vẫn chưa thật sự sâu rộng và rõ ràng. Tuy nhiên, nhìn chung các phương pháp điều trị hiện nay có thể kiểm soát bệnh và giúp bệnh nhân cải thiện tương tác xã hội, nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần.

Mức độ đáp ứng với điều trị khác nhau ở từng trường hợp. Trong đó, bệnh nhân có giới tính nữ, tuổi khởi phát sớm và đi kèm với các bệnh lý như tiểu đường, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ăn uống, lạm dụng chất,… có đáp ứng kém hơn.

Hầu hết bệnh nhân rối loạn cảm xúc sẽ được điều trị ngoại trú nhưng có thể phải nhập viện nếu triệu chứng tiến triển nhanh, bỏ ăn uống, phát sinh các hành vi kích động có tính chất nguy hiểm và có ý tưởng/ hành vi tự sát. Điều trị bệnh có nhiều phương pháp nhưng phổ biến nhất là dùng thuốc, tâm lý trị liệu, choáng điện cùng với một số liệu pháp hỗ trợ khác.

1. Điều trị bằng thuốc

Điều trị bằng thuốc là lựa chọn đầu tiên trong điều trị rối loạn cảm xúc. Các loại thuốc sẽ được chỉ định tùy theo dạng rối loạn khí sắc, mức độ triệu chứng và cơ địa của bệnh nhân. Ngoài thuốc điều trị, bệnh nhân cũng có thể sử dụng thêm một số viên uống bổ thần kinh và khoáng chất tổng hợp.

Hội chứng rối loạn cảm xúc là gì
Sử dụng thuốc giúp làm giảm các triệu chứng do rối loạn cảm xúc gây ra

Thuốc sử dụng trong điều trị hưng cảm:

  • Thuốc bình thần, an thần như Tercian, Thioridazine, Levomepromazin,… được sử dụng nhằm giảm tình trạng tăng khí sắc quá mức của bệnh nhân.
  • Thuốc chống loạn thần mạnh như Haloperidol được dùng trong trường hợp có hoang tưởng khuếch đại, hành vi kích động,…
  • Thuốc điều chỉnh khí sắc như Lithium, Carbamazepin, Valproate,… cũng có thể được sử dụng trong điều trị rối loạn cảm xúc.

Thuốc được dùng trong điều trị trầm cảm:

  • Các loại thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine, chất ức chế monoamin oxidase,…)
  • Một số trường hợp có thể dùng thuốc an thần và thuốc điều chỉnh khỉ sắc

Các loại thuốc điều trị rối loạn cảm xúc thường có hiệu quả chậm (sau khoảng 4 – 6 tuần) và chỉ phát huy tác dụng đầy đủ nếu dùng trong thời gian lâu dài. Bệnh nhân có thể chuyển sang phản ứng hưng cảm khi dùng thuốc trong giai đoạn trầm cảm. Do đó, bản thân người bệnh và người thân cần phải được tư vấn trước để kịp thời thông báo với bác sĩ nhằm hạn chế những hành vi kích động, nguy hiểm.

2. Liệu pháp sốc điện

Liệu pháp sốc điện sử dụng dòng điện có kiểm soát đưa vào não bộ nhằm tạo ra các cơn co giật nhỏ. Những cơn co giật này kích thích sự tái tạo, phục hồi của các cơ quan và tế bào thần kinh trung ương. Tuy nhiên, liệu pháp sốc điện tiềm ẩn nhiều rủi ro nên chỉ được cân nhắc trong những trường hợp cần thiết.

nguyên nhân rối loạn cảm xúc
Liệu pháp sốc điện được cân nhắc trong trường hợp trầm cảm và hưng cảm nặng

Những trường hợp được chỉ định liệu pháp sốc điện:

  • Trường hợp trầm cảm nặng
  • Trầm cảm đã xuất hiện hoang tưởng và ảo giác
  • Bệnh nhân trầm cảm có biểu hiện không ăn uống và phát sinh hành vi tự sát
  • Trường hợp hưng cảm nặng cũng được cân nhắc liệu pháp sốc điện

Về hiệu quả, liệu pháp sốc điện có thể giảm khoảng 80% triệu chứng của rối loạn cảm xúc và tác dụng nhanh hơn so với sử dụng thuốc. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể bị mất trí nhớ ngắn hạn, đau đầu và chấn thương khi thực hiện liệu pháp này.

3. Trị liệu tâm lý

Trị liệu tâm lý là phương pháp có vai trò quan trọng trong điều trị rối loạn cảm xúc và các bệnh tâm thần khác. Đây là liệu pháp điều chỉnh cảm xúc, hành vi, tư duy và nhân cách của người bệnh thông qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Qua các liệu pháp tâm lý, chuyên gia có thể giúp người bệnh giải tỏa cảm xúc dồn nén và bộc lộ những suy nghĩ, ý kiến của bản thân.

nguyên nhân rối loạn cảm xúc
Trị liệu tâm lý giúp bệnh nhân giải tỏa cảm xúc và ổn định lại tâm lý

Dần dần, bệnh nhân có thể điều chỉnh các hành vi, suy nghĩ lệch lạc với xã hội và nhận thức đúng giá trị của bản thân. Bên cạnh đó, tâm lý trị liệu cũng giúp bệnh nhân có kỹ năng để hòa nhập cộng đồng và có khả năng quản lý stress, đối phó với những tình huống căng thẳng trong cuộc sống.

Tâm lý trị liệu thường được thực hiện song song với thuốc. Thuốc có vai trò điều chỉnh cảm xúc để bệnh nhân tiếp nhận và hợp tác hơn trong quá trình trị liệu. Tuy nhiên, hạn chế của tâm lý trị liệu là có thể không mang lại hiệu quả ở những trường hợp rối loạn cảm xúc nặng.

4. Các liệu pháp hỗ trợ khác

Ngoài 3 phương pháp chính trên, rối loạn cảm xúc cũng có thể được điều trị bằng một số liệu pháp hỗ trợ như:

  • Xây dựng lối sống lành mạnh, đặc biệt phải đảm bảo chất lượng giấc ngủ, tập thể dục thường xuyên và ăn uống hợp lý
  • Ngồi thiền
  • Âm nhạc trị liệu
  • Lao động trị liệu
  • Một số kỹ thuật kiểm soát căng thẳng, lo âu như thở dưỡng sinh, đọc sách, rèn luyện các thói quen tốt, học cách chia sẻ, thực hiện các hoạt động thiện nguyện,…
  • Những trường hợp rối loạn cảm xúc có liên quan đến nguyên nhân thực thể cần phải phối hợp điều trị giữa các vấn đề tâm thần và thể chất.

Phòng ngừa các rối loạn cảm xúc

Vì nguyên nhân chưa rõ ràng nên gần như không có biện pháp phòng ngừa rối loạn cảm xúc hoàn toàn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đi đáng kể nếu áp dụng các biện pháp sau:

nguyên nhân rối loạn cảm xúc
Xây dựng lối sống lành mạnh và khoa học có thể làm giảm nguy cơ bị rối loạn cảm xúc
  • Khi gặp phải các sang chấn tâm lý nghiêm trọng hoặc stress kéo dài, cần tìm gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn điều trị sớm. Những vấn đề này kéo dài chính là nguồn cơn dẫn đến rối loạn khí sắc và nhiều vấn đề tâm lý khác.
  • Nên thay đổi các thói quen gia tăng nguy cơ mắc bệnh như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất kích thích,…
  • Cha mẹ cần chú ý đến những thay đổi về mặt tâm lý của con trẻ – đặc biệt là trong giai đoạn dậy thì.
  • Đảm bảo chất lượng giấc ngủ, tập thể dục thường xuyên và ăn uống điều độ cũng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Rối loạn cảm xúc hay gặp ở những người quá nhạy cảm, cảm xúc không ổn định, tính cách hướng nội, hay lo âu và căng thẳng. Những người có đặc điểm tính cách này nên điều chỉnh suy nghĩ, tư duy và hình thành những thói quen tốt để thay đổi bản thân theo hướng tích cực hơn.

Rối loạn cảm xúc ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Hiện nay, điều trị bệnh còn nhiều khó khăn nên việc phát hiện và thăm khám sớm có vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó, mỗi người cũng cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe tâm thần của chính bản thân và những người xung quanh.

Cùng chuyên mục

Rối loạn cảm xúc tuổi dậy thì nguy hiểm hơn bạn tưởng

Dậy thì là lứa tuổi thay đổi cả về sinh lý lẫn tâm lý. Những thay đổi đó khiến các em rất dễ rơi vào tình trạng không làm chủ...

rối loạn cảm xúc ở trẻ em

Rối loạn cảm xúc, hành vi ở trẻ em và điều cần biết

Rối loạn cảm xúc, hành vi là tình trạng xảy ra tương đối phổ biến ở trẻ em. Các bậc phụ huynh cần theo dõi biểu hiện của trẻ để...

tư vấn tâm lý học đường

Tư Vấn Tâm Lý Học Đường Quan Trọng Như Thế Nào?

Tư vấn tâm lý học đường mang đến những giá trị to lớn về mặt tinh thần, giúp trẻ học cách cân bằng cảm xúc, can thiệp loại bỏ sớm...

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Ẩn