Sâu Răng Hàm: Cách Điều Trị và Thông Tin Cần Biết
Nội Dung Bài Viết
Sâu răng hàm là bệnh nha khoa thường gặp ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề ăn uống và chất lượng cuộc sống. Hơn nữa, bệnh lý này còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không sớm điều trị. Cần nắm rõ các thông tin về bệnh để kịp thời phát hiện và xử lý.
Sâu răng hàm là gì?
Sâu răng hàm là thuật ngữ đề cập đến tình trạng sâu răng ảnh hưởng đến các răng mọc trong cùng của hàm. Các tổn thương vĩnh viễn xuất hiện trên bề mặt của răng, sau đó sẽ dần phát triển thành những lỗ sâu.
Trên thực tế, sâu răng hàm là vấn đề nha khoa phổ biến. Chúng có thể ảnh hưởng tới mọi đối tượng, nhất là ở trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi.
Quá trình sâu răng hàm diễn ra theo nhiều giai đoạn. Trước hết là sự hình thành mảng bám, tấn công mảng bám rồi mới đến sự phá hủy bên trong. Và cuối cùng là giai đoạn áp xe – gây đau đớn và tiềm ẩn nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Các dấu hiệu nhận biết sâu răng hàm
Sâu răng hàm là bệnh nha khoa có tiến triển tương đối chậm. Ở giai đoạn đầu, răng hoàn toàn không bị đau nhức, ê buốt hay khó chịu. Tuy nhiên khi vi khuẩn đã tấn công vào ngà răng thì người bệnh có thể gặp phải khó khăn khi nhai dễ bị đau nhức và ê buốt. Nhất là khi sử dụng các món ăn chua, ngọt, nóng và lạnh.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh sâu răng hàm bao gồm:
- Đau răng: Cơn đau sẽ xảy ra ở khu vực bị tổn thương. Sau đó có thể lan ra các khu vực lân cận. Thậm chí nhiều người còn bị đau ở hàm. tai hay đầu. Tình trạng này có thể khiến cho giấc ngủ bị gián đoạn.
- Tăng mức độ nhạy cảm của răng: Răng bị sâu thường trở nên nhạy cảm hơn khi ăn uống. Đặc biệt là khi ăn các đồ nóng, lạnh hay chua thì răng dễ bị tê đau và ê buốt.
- Chứng hôi miệng: Hôi miệng là triệu chứng cho thấy bệnh sâu răng hàm đã bắt đầu tiến triển. Điều này thường do việc làm sạch bị hạn chế và vi khuẩn tiết khí có mùi. Những người bị sâu răng hàm thường xuyên bị khô miệng và luôn cảm thấy có vị đắng, khó chịu trong khoang miệng.
- Màu sắc của răng thay đổi: Răng bị tổn thương có thể sẽ bị đổi màu. Bề mặt răng xuất hiện các đốm nâu, xám hay đen ở các vị trí sâu răng.
Nguyên nhân gây sâu răng hàm
Bệnh sâu răng nói chung và sâu răng hàm nói riêng đều xảy ra do vi khuẩn thường trú bên trong khoang miệng. Phổ biến nhất là Streptococcus mutans. Khi hình thành mảng bám, vi khuẩn có thể xâm nhập vào bên trong và chuyển hóa carbohydrate thành acid. Acid sẽ dần hòa tan các mô cứng của men răng. Sau đó từ từ tiến vào bên trong ngà răng.
Ở các trường hợp vệ sinh răng miệng tốt thì mảng bám có thể được làm sạch hoàn toàn. Do đó, lượng acid do vi khuẩn bài tiết thường không đáng kể.
Ngược lại, nếu không làm sạch mảng bám kịp thời thì vi khuẩn sẽ sản xuất acid liên tục. Từ đó gây phá hủy các mô cứng của men răng trong thời gian dài. Lâu dần, các răng hàm sẽ bị tổn thương, hình thành lỗ sâu có màu nâu hoặc đen. Mặt nhai và kẽ răng hàm là các vị trí dễ bị sâu răng nhất.
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị sâu răng hàm bao gồm:
1. Vị trí răng
Sâu răng thường ảnh hưởng tới những răng nằm ở phía trong cung hàm. Nhất là răng số 6 và số 7. Những răng này có đỉnh ngang, bề mặt nhiều rãnh và gập ghềnh. Do đó thích hợp để nhai và nghiền nát thức ăn trước khi nuốt. Tuy nhiên chúng thường khó được làm sạch hoàn toàn hơn so với các răng khác. Từ đó làm tăng nguy cơ hình thành mảng bám và tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công gây sâu răng.
2. Vệ sinh răng miệng kém
Vệ sinh răng miệng kém là nguyên nhân phổ biến nhất kích hoạt các bệnh nha khoa. Trong đó có sâu răng hàm. Việc vệ sinh kém khiến cho mảng bám tích tụ trong thời gian dài ở răng hàm.
Mảng bám sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và sản xuất nhiều acid. Từ đó khiến cho các mô cứng của men răng bị hòa tan dần. Bên cạnh sâu răng, vệ sinh răng miệng kém còn làm gia tăng nguy cơ bị viêm nha chu, viêm nướu răng…
3. Khô miệng
Tình trạng khô miệng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Điển hình như ảnh hưởng của các bệnh lý toàn thân, thuốc điều trị, tuổi tác cao, thói quen ăn uống và sinh hoạt thiếu lành mạnh.
Giảm tiết nước bọt là biểu hiện đặc trưng nhất của tình trạng này. Trong khi đó, nước bọt lại đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch mảng bám và thức ăn thừa. Hơn nữa còn giúp trung hòa acid do vi khuẩn tiết ra. Việc bị khô miệng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ sâu răng hàm.
4. Chế độ ăn nhiều đường
Carbohydrate trong tinh bột và đường sẽ giúp cho vi khuẩn sinh sôi mạnh và sản xuất acid liên tục. Lượng acid tiết ra càng nhiều thì các mô cứng của men răng và ngà răng sẽ bị hòa tan càng nhanh chóng.
Đa phần các trường hợp bị sâu răng hàm đều liên quan tới thói quen dùng nhiều đồ ăn chứa đường. Điển hình như bánh kẹo, riro, mứt, socola và nước ngọt có gas.
5. Thiếu fluor
Fluor có tác dụng thúc đẩy quá trình tái khoáng và tăng mức độ cứng chắc cho men răng. Thiếu hụt fluor được cho là nguyên nhân chính làm suy yếu lớp men ngoài cùng. Từ đó khiến vi khuẩn sinh sôi và phá hủy nhanh các mô cứng của men răng, ngà răng.
6. Hệ miễn dịch kém
Hệ miễn dịch kém cũng là một trong những điều kiện thuận lợi để các loại hại khuẩn bên trong khoang miệng phát triển mạnh. Số liệu thống kê chỉ ra rằng, các bệnh nha khoa nói chung và sâu răng hàm nói riêng thường gặp ở những người có sức đề kháng suy giảm. Điển hình như phụ nữ mang thai, bệnh nhân tiểu đường, người nhiễm HIV/AIDS…
Sâu răng hàm có ảnh hưởng gì không?
Các bác sĩ nha khoa cho biết, bệnh sâu răng hàm nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Ngoài khiến chất lượng cuộc sống suy giảm thì còn tiềm ẩn nhiều chứng.
Sâu răng hàm có thể gây ra một số ảnh hưởng sâu đây:
– Cơn đau răng dai dẳng ngày đêm:
Bệnh tiến triển nặng có thể khiến cơn đau trở nên khủng khiếp. Tình trạng đau nhức lan ra cả cung hàm, vùng má và cả đầu. Đau răng kéo dài khiến người bệnh không thể tập trung, mất ăn mất ngủ. Từ đó gây suy giảm cả sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
– Viêm tủy răng:
Viêm tủy răng được cho là biến chứng thường gặp nhất của bệnh sâu răng hàm. Tình trạng này xảy ra khi sâu răng xâm nhập vào bên trong tủy răng. Từ đó gây đau nhói và ê buốt nặng. Đặc biệt, cơn đau răng có thể tự phát vào ban đêm. Trường hợp không sớm điều trị, tủy răng rất dễ bị hoại tử khiến cho răng bị ngả màu và mất cảm giác hoàn toàn.
– Viêm lợi:
Sâu răng dẫn tới viêm lợi là tình trạng xảy ra khá phổ biến. Vi khuẩn Streptococcus mutans ngoài tấn công mô cứng của men răng và ngà răng thì còn gây viêm nhiễm mô lợi bao quanh răng.
Viêm lợi là bệnh nha khoa có mức độ nhẹ, đa phần chỉ gây sưng đỏ nướu răng và chảy máu khi chải răng hay ăn uống. Tuy nhiên nếu không sớm điều trị thì bệnh có thể tiến triển nặng, ảnh hưởng tới các cơ quan lân cận.
– Hôi miệng:
Ngoài làm gia tăng nguy cơ gặp phải các bệnh lý nha khoa khác thì sâu răng hàm còn có thể gây hôi miệng nếu không sớm điều trị. Hơi thở có mùi khó chịu là hệ quả của việc vi khuẩn bài tiết độc tố. Mặc dù không gây ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng hôi miệng lại tác động xấu tới tâm lý và làm giảm chất lượng cuộc sống.
– Các biến chứng khác:
Bên cạnh những biến chứng nêu trên thì sâu răng hàm không được điều trị còn gây ra các biến chứng khác. Phải kể đến như:
- Áp xe răng
- Viêm xoang
- Viêm họng
- Viêm amidan
- Viêm khớp thái dương hàm
- Viêm nội tâm mạc
Sâu răng hàm ngoài ảnh hưởng đến vấn đề ăn uống thì còn gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng với sức khỏe răng miệng. Do đó cần sớm phát hiện và chăm sóc, điều trị đúng cách để làm giảm các ảnh hưởng của bệnh.
Cách chăm sóc và điều trị bệnh sâu răng hàm
Khi phát hiện các triệu chứng sâu răng hàm, bạn nên chủ động thăm khám bác sĩ. Việc can thiệp sớm sẽ giúp làm tăng hiệu quả điều trị và ngăn ngừa các biến chứng xảy ra.
Để chẩn đoán bệnh sâu răng hàm, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng và yêu cầu các xét nghiệm cần thiết. Ví dụ như chụp X-quang, tách răng tạm thời, dùng máy đo sâu răng điện…
Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà sẽ có giải pháp điều trị phù hợp. Có thể bao gồm:
1. Liệu pháp fluor
Sâu răng hàm ở mức độ nhẹ thường chỉ mới xuất hiện các đốm màu vàng nhạt hay trắng đục. Lúc này, trên bề mặt nhai và kẽ răng chưa hình thành lỗ sâu. Việc phát hiện sớm ở giai đoạn này sẽ giúp quá trình điều trị trở nên dễ dàng hơn.
Trong trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định áp dụng liệu pháp fluor. Người bệnh sẽ được bác sĩ hướng dẫn cách chải răng và sử dụng nước súc miệng kháng khuẩn để loại bỏ hại khuẩn bên trong khoang miệng. Sau đó sẽ dùng máng đeo có gel bôi chứa fluor nồng độ cao.
Fluor giúp cho kết cấu men răng trở nên cứng chắc và ít bị hòa tan bởi acid. Ngoài ra, fluor còn có thể kết hợp với canxi để bù lấp những lỗ sâu hình thành trên bề mặt răng. Đồng thời hỗ trợ ngăn ngừa hình thành mảng bám, ức chế hoạt động sản xuất acid của vi khuẩn.
2. Hàn trám răng
Hàn trám răng là thủ thuật nha khoa được áp dụng phổ biến cho các trường hợp bị sâu răng hàm. Bác sĩ sẽ dùng vật liệu chuyên dụng để bít các hố rãnh do sâu răng gây ra. Hàn trám răng có thể được chỉ định cho cả giai đoạn sâu men và sâu ngà.
Trước hết, bác sĩ sẽ tiến hành nạo bỏ phần men và ngà bị tổn thương đi. Sau đó sử dụng dung dịch sát khuẩn để tiêu diệt hại khuẩn. Kế tiếp là dùng vật liệu nhân tạo để hàn trám hố rãnh. Từ đó giúp bảo vệ răng cũng như ngăn chặn sự xâm nhập của hại khuẩn.
3. Lấy tủy răng
Phương pháp này được chỉ định khi sâu răng hàm tiến triển nặng gây viêm tủy răng. Nếu tủy răng chưa bị hoại tử thì bác sĩ sẽ yêu cầu đặt thuốc diệt tủy hoặc tiêm thuốc tê trước rồi mới lấy tủy. Phần tủy răng sẽ được làm sạch hoàn toàn giúp ngăn không cho vi khuẩn sinh sôi gây áp xe răng hay nhiều biến chứng khác.
Tủy răng là phần được đánh giá có cấu tạo phức tạp. Tùy theo từng vị trí mà mỗi răng có thể có 2 – 4 ống tủy. Sau khi phần tủy răng được làm sạch thì bác sĩ sẽ sử dụng vật liệu chuyên dụng để trám bít hố rãnh và buồng tủy.
Răng bị mất tủy sẽ không được nuôi dưỡng. Do đó thường có xu hướng bị giòn, yếu và ngả màu theo thời gian. Thay vì hàn trám thì bác sĩ thường đề nghị người bệnh bọc răng sứ sau khi lấy tủy. Điều này giúp phục hồi hình dáng cũng như màu sắc của răng. Đồng thời còn bảo vệ được cùi răng thật, kéo dài tuổi thọ cho răng.
4. Nhổ răng
Trường hợp bệnh sâu răng hàm tiến triển nặng khiến cho toàn bộ răng bị hư hại, không thể phục hồi thì bác sĩ sẽ xem xét nhổ bỏ răng. Nhổ răng đồng nghĩa với việc răng bị mất hoàn toàn chức năng sinh lý và thẩm mỹ. Do đó biện pháp này chỉ được xem xét nếu bị sâu răng quá nặng và không còn đáp ứng được với bất kỳ phương pháp nào khác.
Sau khi nhổ răng, xương ổ răng sẽ có xu hướng tiêu dần theo thời gian. Từ đó có thể gây ra tình trạng sụt lún các răng kế cận. Do đó, tại vị trí các răng đã bị nhổ bỏ, bác sĩ thường chỉ định cấy ghép Implant để phục hồi hình dáng và chức năng của răng. Đồng thời tránh tình trạng tiêu xương hàm.
5. Vệ sinh răng miệng đúng cách
Vệ sinh răng miệng đúng cách được cho là một phần quan trọng trong quá trình điều trị sâu răng hàm. Cần thực hiện song song với các phương pháp y tế để nhận được kết quả tốt nhất.
Răng miệng được làm sạch sẽ hạn chế hình thành mảng bám cũng như ngăn chặn được sự phát triển quá mức của hại khuẩn trong khoang miệng. Cần chú ý tới một số vấn đề sau:
- Sau các bữa ăn cần cải răng đúng cách để làm sạch răng miệng. Mỗi ngày hãy chải răng đều đặn 2 – 3 lần. Nên sử dụng bàn chải có lông mềm, mảnh và chải răng theo chiều dọc.
- Tốt nhất nên sử dụng thêm chỉ nha khoa để làm sạch phần kẽ răng. Bởi đây là vị trí dễ bám thức ăn thừa gây ra sâu răng và viêm lợi.
- Sử dụng nước muối pha loãng và nước súc miệng sát khuẩn để có thể làm sạch hoàn toàn khoang miệng sau khi đánh răng. Nên chọn nước súc miệng bổ sung fluor để giúp hỗ trợ tái khoáng men răng. Đồng thời giúp kiểm soát tình trạng sâu răng tốt hơn.
- Nên dùng dụng cụ cạo lưỡi để làm sạch phần rêu lưỡi khoảng 1 – 2 lần mỗi tuần.
- Trường hợp không thể chải răng sau khi ăn thì bạn nên súc miệng và nhai kẹo cao su không đường. Ngoài ra cần bổ sung nhiều nước để giữ ổn định lượng nước bọt trong khoang miệng.
Biện pháp phòng ngừa sâu răng hàm hiệu quả
Sâu răng hàm ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe răng miệng cũng như chất lượng cuộc sống. Do đó, bạn cần chủ động thực hiện tốt các biện phòng ngừa cả trước và sau khi điều trị.
Các biện pháp phòng ngừa sâu răng hàm hiệu quả bao gồm:
- Chải răng đều đặn 2 – 3 lần mỗi ngày. Cần sử dụng thêm chỉ nha khoa và nước súc miệng để khoang miệng được làm sạch hoàn toàn.
- Chú ý thay bàn chải đánh răng định kỳ 2 – 3 tháng/lần hay bất cứ khi nào thấy lông chải bị song, sờn…
- Sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng có chúa fluor để ngăn ngừa sâu răng và phục hồi men răng tốt hơn. Các nghiên cứu cho thấy, bổ sung fluor đúng cách sẽ làm giảm nguy cơ sâu răng từ khoảng 20 – 40%.
- Nên xây dựng chế độ ăn uống ít đường. Nên súc miệng và chải răng sau khi sử dụng các thức ăn chứa đường để làm giảm hình thành mảng bám. Ngoài ra, cần tránh dùng món ăn khô, cứng, thức uống có chứa cồn và acid.
- Người có hệ miễn dịch suy giảm cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học và nghỉ ngơi hợp lý. Điều này giúp cải thiện sức đề kháng và làm giảm nguy cơ bị sâu răng hàm cũng như các bệnh nha khoa khác.
- Dành thời gian thăm khám nha khoa định kỳ 1 – 2 lần mỗi năm để cạo vôi răng. Đồng thời kịp thời phát hiện và điều trị các vấn đề tiềm ẩn.
Tuyệt đối không được chủ quan khi phát hiện các dấu hiệu sâu răng hàm. Tốt nhất nên chủ động thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ngoài áp dụng các phương pháp y tế thì cần thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc và dự phòng tại nhà.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!