Long Nhãn: 18 Công Dụng Của Vị Thuốc Quý Trong Đông Y
Nội Dung Bài Viết
Long nhãn là một trong những vị thuốc nhiều công dụng, được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc an thần, bổ huyết, chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, mất ngủ, ăn uống không ngon miệng… Long nhãn có dược tính tương đối bình hòa, được Đông y sử dụng dưới nhiều dạng như rượu thuốc, thuốc cao, thuốc hoàn, thuốc sắc… Xét về yếu tố dược phẩm hay thực phẩm, long nhãn đều rất được ưa chuộng. Dưới đây là một số thông tin về vị thuốc long nhãn này.
I. Tìm hiểu về vị thuốc long nhãn
1. Tên gọi, phân nhóm
Tên gọi khác: Long nhãn nhục, long mục, quỷ nhãn, viên nhãn,mác nhãn, lệ chi nô (lệ chi là quả vải, nô là kẻ theo hầu)…
Tên khoa học: Euphoria longan (Lour.) Steud.
Họ: Bồ hòn (Sapindaceae)
2. Đặc điểm hình thái
Mô tả cây nhãn
Nhãn là cây ăn quả lâu năm, có chiều cao trung bình từ 5 – 10m, thân cây to thẳng, phân thành nhiều cành có lá um tùm. Rễ cây ăn sâu và rộng, ở nơi đất tốt, rễ phân nhánh,ít có tình trạng đuôi chuột. Nhãn là cây tán rộng, trồng bằng hạt hoặc các phương pháp như chiết, ghép, có đặc tính lùn, lá không phản quang. Đặc điểm cụ thể của cây nhãn như sau:
- Lá : Mọc so le, dạng lá kép, màu xanh, hình dáng như lông chim, có khoảng 5 – 9 lá chét
- Hoa: Màu vàng nhạt, ra hoa vào mùa xuân, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc mọc ngay đầu cành
- Quả: Hình tròn, có lớp vỏ màu vàng xám, nhẵn; bên trong là cùi nhãn màu trắng, hạt màu đen nằm chính giữa.
Nhãn có rất nhiều loại khác nhau như nhãn tiêu da bò, nhãn miền thiết, nhãn lồng, nhãn đường phèn…
Mô tả dược liệu
Long nhãn là tên gọi khác của quả nhãn chín khi đã được lấy cùi chế biến dưới dạng sấy khô hoặc phơi khô. Sở dĩ quả nhãn có tên là “long nhãn” là vì nó có hình dạng trông giống mắt của con rồng. Vị thuốc long nhãn nhục hay long nhãn trong Đông y được áo hạt hay chính xác là cùi quả nhãn phơi hay sấy khô nửa chừng.
Long nhãn có màu vàng cánh gián hoặc màu nâu sẫm, bề ngoài nhăn nheo, mặt trong khô bóng và mềm, sờ không dính tay, có độ dày và mỏng khác nhau phụ thuộc vào loại nhãn. Long nhãn vị ngọt, dẻo, mềm, mùi thơm nhẹ. Không chỉ được sử dụng làm thuốc mà về mặt thực dưỡng, chè long nhãn cũng là món ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể.
Phân bố
Nhãn được trồng ở khá nhiều vùng nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại đất khác nhau. Cụ thể:
- Trên thế giới: Nhãn được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc, ở Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ
- Ở nước ta: Nhãn có thể sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất nên có mặt ở hầu hết các tỉnh thành. Tuy nhiên, các vùng trồng nhiều nhãn nhất hiện nay là Hưng Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bắc Kạn, Sơn La… Trong đó, nhãn lồng Hưng Yên là loại thích hợp để dùng làm vị thuốc long nhãn nhất vì loại nhãn này không có quá nhiều nước, cùi nhãn cũng dày và mọng.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng
Trong Đông y, long nhãn được sơ chế từ cùi hay áo hạt của quả nhãn. Ngoài ra, dân gian còn sử dụng một số bộ phận khác của cây nhãn như lá, rễ, hạt để làm thuốc.
Thu hái
- Lá và rễ của cây nhãn có thể được thu hái quanh năm
- Hạt và cùi nhãn thường được thu hái khi quả nhãn chín, thời điểm cụ thể là từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm.
Chế biến
Long nhãn nhục được chế biến bằng cách, dùng quả nhãn sau khi được hái về đem sấy khô ở nhiệt độ 40 – 50 độ C hoặc đem phơi ở nhiều nắng. Liên tục phơi nắng cho đến khi lắc quả nhãn nghe thấy tiếng kêu lóc cóc phát ra thì bóc vỏ, lột lấy cùi nhãn bên trong. Sau đó, cùi nhãn này sẽ được đem sấy ở nhiệt độ 50 – 60 độ C, khi sờ không thấy mật dính ở tay, độ ẩm dược liệu dưới 15% có màu vàng cánh gián, trong mờ, một mặt sáng bóng, một mặt nhăn không phẳng.
Bảo quản
Đóng gói trong các thùng kín, hòm kín có lót thêm chất chống ẩm. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, mọt, để phòng dược liệu ẩm sẽ biến màu, có vị chua.
Thành phần hóa học
- Cùi nhãn tươi: Có chứa 77,5% nước, 1,47% protid, 0,13% chất béo, vitamin A, B C, sắt, đường sacarose và các hợp chất chứa nito có khả năng tan trong nước.
- Long nhãn (cùi nhãn khô): Độ tro khoảng 3,36%, 0,85% nước và các thành phần khác như vitamin C, sắt, glucose, sacarose, acid taetric, các chất không hòa tan trong nước.
- Hạt nhãn: Chứa saponin, chất béo, tanin và hàm lượng tinh bột đáng kể.
- Lá nhãn: b -sitosterol, quexitin, tanin, 16-hentriacontanol, quexetin…
II. Vị thuốc long nhãn
1. Tính vị
- Long nhãn vị ngọt, tính bình (theo Bản Kinh)
- Vị ngọt, tính ấm (theo Trung Dược Học)
- Vị ngọt, chua (theo Tân Tu Bản Thảo)
- Vị ngọt, tính ấm (theo Trung Dược Học)
2. Quy kinh
- Kinh Tâm và Tỳ (theo Bản Thảo Kinh Sơ)
- Kinh Tâm và Tỳ (theo Trung Dược Học)
- Kinh Tâm và Thận (theo Bảo Thảo Tái Tân)
- Kinh Tâm, Tỳ, Can (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu y học hiện đại:
- Long nhãn có tác chứa flavoprotein có tác dụng chống lão hóa, tăng cường hoạt tính của các tế bào thần kinh não
- Giảm thiểu các nguy cơ mắc bệnh về mắc nhất là đục thủy tinh thể
- Cùi nhãn còn chứa vitamin PP, có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn hồi của mạch máu, có thể giúp cho quá trình tuần hoàn máu trở lên tốt hơn
- Long nhãn có tác dụng nâng cao năng lực chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu oxy, kháng khuẩn, gia tăng trọng lượng của các cơ quan miễn dịch
- Làm chậm quá trình lão hóa, trẻ hóa làn da, phòng ngừa ung thư
- Ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và huyết áp
- Ức chế nha bào của nấm, kháng phóng xạ
- Ngăn ngừa tình trạng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
Theo Y học cổ truyền:
- Có tác dụng dưỡng huyết, bổ dưỡng, bồi bổ cơ thể
- Chữa suy nhược thần kinh, trí nhớ kém, hay quên
- Có tác dụng an thần, chữa mất ngủ, kém ngủ
- Có thể dưỡng huyết ích trí nên trong “Thần Nông bản thảo” còn có tên gọi là “Ích trí quả”
- Trị lo âu, suy nghĩ nhiều, hay quên,tâm phế âm hư
- Trị thiếu máu, chảy máu dưới da
- Bổ tâm và tỳ, dưỡng huyết
- Trị ăn uống không tiêu, chán ăn, ra nhiều mồ hôi trộm.
4. Liều dùng – Cách dùng
Liều dùng:
Mỗi ngày dùng từ 12 – 20g
Cách dùng:
Trong y học cổ truyền, long nhãn được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như rượu thuốc, thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn. Riêng rượu thuốc, có thể ngâm với nhiều vị thuốc khác như như: trong Diên linh tửu, long nhãn được ngâm cùng đậu đen, đương quy, bạch truật, kỷ tử; trong diên thọ tửu, long nhãn được ngâm cùng đường trắng, quế hoa.
Trong sách thuốc Đông y, long nhãn thuộc nhóm thuốc bổ huyết cùng bạch thược, đương quy, thục địa hoàng, hà thủ ô… Thường dùng với các vị thuốc như nhân sâm, phục thần, hoàng kỳ, đương quy, viễn chí… Tùy thuộc vào từng bài thuốc mà sẽ có sự kết hợp giữa long nhãn với các vị thuốc khác nhau.
III. 18 công dụng của vị thuốc long nhãn
Theo Bản thảo Cương mục, về mặt thực phẩm, nhãn đứng sau vải, tuy nhiên về mặt bổ dưỡng thì nhãn có tác dụng tốt hơn. Trong khi vải có tính nhiệt thì nhãn có dược tính tương đối bình hòa. Long nhãn không chỉ bổ dưỡng, có tác dụng tốt với sức khỏe mà còn có nhiều công dụng như:
1. Chữa mất ngủ, hay quên, lo lắng, hồi hộp
Nguyên liệu: Long nhãn, bạch truật, đảng sâm, hoàng kỳ, phục thần, toan táo nhân mỗi vị 12g; đương quy 8g; viễn chí 6g; mộc hương và chích thảo mỗi vị 4g
Cách thực hiện:
- Lấy các vị thuốc trên (mộc hương cho vào sau cùng) sắc với 5 phần nước
- Khi thấy cô đặc còn 2 phần thì tắt bếp, có thể cho thêm vài lát gừng tươi và đại táo
- Dùng khi còn nóng, nếu nước thuốc nguội đi thì nên hâm lại cho nóng trước khi sử dụng.
2. An thần, dưỡng tâm, trị huyết hư
Nguyên liệu: 16g long nhãn, 15g đại táo, 100g gạo tẻ
Cách thực hiện:
- Vo sạch gạo với nước, để ráo; long nhãn ngâm khoảng 15 phút cho nở đều
- Nấu thành cháo để sử dụng, dùng khi còn nóng
- Thực hiện liên tục trong 2 – 3 tuần.
3. Chữa phù thũng
Nguyên liệu: Long nhãn khô, sinh khương, đại táo
Cách thực hiện:
- Lấy các nguyên liệu trên với một lượng bằng nhau
- Sắc lấy nước để uống
- Dùng mỗi ngày để hỗ trợ điều trị.
4. Chữa thận hư nhược
Nguyên liệu: 100g long nhãn, 50g táo tàu, 500ml rượu trắng
Cách thực hiện:
- Ngâm long nhãn, táo tàu với rượu trắng
- Ủ càng lâu càng tốt, mỗi ngày uống 2 chén con trước bữa ăn
5. Chữa lo âu, mất ngủ, hay quên
Nguyên liệu: long nhãn, hoàng kỳ, phục thần mỗi vị 30g; mộc hương, nhân sâm mỗi vị 15g; chích cam thảo 8g, viễn chí 3g, táo nhân 3g
Cách thực hiện:
- Lấy tất cả dược liệu trên ngâm rượu
- Ngày uống 2 chén con trước bữa ăn
6. Chữa mồ hôi trộm
Nguyên liệu: 40g long nhãn nhục, 40g cao ban long
Cách thực hiện:
- Chon long nhãn vào ấm đun với 1 chén nước, để sôi kỹ
- Cho cao ban long (đã cắt vụn) vào đun cho tan hết
- Để nguội, cắt thành từng miếng nhỏ
- Ngày uống 2 lần vào 2 buổi sáng tối, mỗi lần uống 10g với nước ấm
Công dụng: Chữa đổ mồ hôi trộm, khát nước, sốt hâm hấp vào buổi chiều, đại tiện táo, tiểu ít, da khô.
7. Chữa mất ngủ cho người suy nhược
Bài thuốc 1: Chữa mất ngủ, suy nhược cơ thể
Nguyên liệu: 30g long nhãn, 20g sâm bố chính
Cách thực hiện:
- Sâm bố chính tẩm nước gừng sao vàng
- Hãm long nhãn với sâm bố chính hãm với nước uống trong ngày.
Bài thuốc 2: Dùng cho người lo âu mất ngủ, thể trạng gầy yếu
Nguyên liệu: 100g long nhãn, 100g bột hạt sen, mật ong
Cách thực hiện:
- Giã nhuyễn long nhãn trộn với bột hạt sen và mật ong hoàn viên
- Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 12g.
8. Chữa tiêu chảy do tì hư
Nguyên liệu: 30 quả long nhãn khô, 3 – 5 lát gừng tươi
Cách thực hiện:
- Long nhãn khô nấu với gừng tươi và nước
- Uống hết trong ngày.
9. Chữa hiếm muộn – vô sinh
Bài thuốc: Táo nhân (sao đen), nhân sâm, bạch truật (sao vàng), đương quy, long nhãn, chích hoàng kỳ, viễn chí, phục thần mỗi thứ 12g; 8g mộc hương, 8g chích cam thảo, 5 trái đại táo làm thành hoàn mềm.
Công dụng: Bổ khí sinh huyết, dưỡng tâm ích tỳ, dưỡng huyết an thần, bổ ích tâm tỳ, ninh tâm, an thần, tĩnh khí, ích khí bổ trung.
10. Chữa tỳ hư ăn uống không tiêu, ăn không ngon miệng
Nguyên liệu: Long nhãn, phục thần, bạch truật, hoài sơn mỗi thứ 12g; ý dĩ nhân, liên nhục mỗi thứ 10g; cam thảo 8g.
Cách thực hiện:
- Lấy các dược liệu trên sắc với nước để uống
- Mỗi ngày dùng 1 tháng, uống khi còn ấm
11. Chữa ho khan, ho có đờm
Nguyên liệu: Long nhãn, kỷ tử mỗi vị 20g; 30g yến sào
Cách thực hiện:
- Cho các nguyên liệu vào nồi nấu nhừ
- Có thể thêm một ít đường phèn để dùng
- Sử dụng mỗi ngày để hỗ trợ điều trị.
Công dụng: Chữa rối loạn nhịp tim, mất ngủ, đổ mồ hôi trộm về đêm, ho khan, ho có đờm.
12. Chữa ăn uống không tiêu, ăn không ngon, da xanh xao
Nguyên liệu: Long nhãn, sơn dược mỗi vị 20g, 1 con ba ba
Cách thực hiện:
- Ba ba làm sạch, đem chưng cách thủy với các nguyên liệu còn lại
- Ăn khi còn nóng, dùng 2 – 3 lần/tuần.
13. Chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể
Bài thuốc 1:
Nguyên liệu: 300g long nhãn tươi, 500g đường trắng
Cách thực hiện:
- Đem chưng kỹ 2 nguyên liệu trên, để nguội, cho vào hũ kín để dùng dần
- Dùng 2 lần/ngày, mỗi lần dùng 12 – 16g
Bài thuốc 2:
Nguyên liệu: 20g long nhãn, 20g hạt sen, 100g gạo tẻ
Cách thực hiện:
- Nấu cháo long nhãn hạt sen với gạo tẻ
- Mỗi ngày dùng cháo này, ăn khi còn nóng.
Công dụng: Bồi bổ khí huyết, trị thiếu máu, cơ thể mệt mỏi, suy nhược.
14. An thần, ích khí
Nguyên liệu: Long nhãn, thục đĩa mỗi vị 16g; cau đằng 12g, toan táo nhân 10g
Cách thực hiện:
- Đem các dược liệu trên sắc với nước để uống
- Mỗi ngày dùng 1 thang
Công dụng: Chữa hoa mắt, chóng mặt, loạn nhịp tim, suy giảm trí nhớ, hay quên, mất ngủ do lo nghĩ nhiều.
15. Bổ thận, ích khí huyết
Nguyên liệu: Long nhãn, hoài sơn mỗi vị 16g; 500g giáp ngư
Cách thực hiện:
- Giáp ngư loại bỏ ruột, cắt thành miếng vừa đủ
- Hầm giáp ngư với long nhãn, hoài sơn, nêm nếm gia vị vừa ăn
- Sử dụng 1 lần/ngày, dùng khi còn nóng.
16. Chữa mệt mỏi, yếu sinh lý, suy nhược thần kinh
Nguyên liệu: 500g long nhãn, 2 lít rượu trắng
Cách thực hiện:
- Ngâm long nhãn với 2 lít rượu trắng trong 2 tháng
- Mỗi ngày uống 1 chén nhỏ.
17. Chữa thiếu máu, chảy máu dưới da
Nguyên liệu: 10g long nhãn, 15g đậu phộng
Cách thực hiện:
- Đậu để nguyên vỏ, đập dập, nấu chung với long nhãn
- Nêm thêm ít muối, sử dụng mỗi ngày 1 lần.
18. Trị đau lưng mỏi gối, tim loạn nhịp
Nguyên liệu: Long nhãn 15g, gạo tẻ 50g, hạt dẻ 10 – 20 hạt, đường
Cách thực hiện:
- Bóc vỏ hạt dẻ, đập vụn nấu với gạo thành cháo
- Khi cháo chín cho long nhãn vào, đun sôi, thêm ít đường để ăn.
IV. Một số lưu ý khi sử dụng long nhãn
Mặc dù long nhãn là vị thuốc quý, có mặt trong nhiều bài thuốc của Đông y, tuy nhiên, để tránh gây phản tác dụng, tránh tình trạng bệnh tiến triển nặng, khi sử dụng, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nên sử dụng long nhãn sau khi ăn từ 1 – 2 giờ, không dùng khi bụng rỗng để tránh gây xót ruột, cồn cào, ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày
- Không dùng quá liều lượng cho phép, không dùng cho người bụng ngực đầy trướng, nấc, ho, sốt nhiều đờm dịch xuất tiết, nôn thổ
- Không dùng cho người ăn uống đình trệ, bên ngoài bị cảm, bên trong có uất hỏa
- Không dùng cho phụ nữ mang thai, người bị nổi mề đay, cảm mạo, uất hỏa, bị đẩy bụng
- Không dùng cho người nóng trong với các triệu chứng như mẩn ngứa, táo bón, nổi mụn nhọt
- Không dùng cho người tiểu đường, béo phì, thừa cân.
Trên đây là một số thông tin long nhãn và các công dụng của vị thuốc này. Long nhãn dù có nhiều công dụng, tốt cho sức khỏe nhưng bạn cũng không nên tùy ý sử dụng khi chưa xác định tình trạng sức khỏe của mình. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc lương y trước khi dùng long nhãn.
Có thể bạn quan tâm:
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!